Nội dung lý thuyết
- Điện trở có tác dụng cản trở dòng điện.
- Điện trở khác nhau có tác dụng cản trở dòng điện khác nhau.
- Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế là một đường thẳng đi qua gốc tọa độ.

- Giá trị thương số U/I không đổi đối với mỗi đoạn dây dẫn gọi là điện trở của đoạn dây dẫn đó (kí hiệu là R).
- Với các đoạn dây dẫn khác nhau, giá trị thương số R = U/I khác nhau. Hiệu điện thế giữa hai đầu các đoạn dây dẫn như nhau, cường độ dòng điện chạy qua đoạn dây dẫn nào nhỏ hơn thì giá trị U/I lớn hơn.
- Giá trị U/I đặc trưng cho sự cản trở dòng điện đi qua đoạn dây dẫn.
Trong biểu thức R = U/I, nếu U được tính bằng vôn (V), I được tính bằng ampe (A) thì R được tính bằng ôm (Ω).
1 Ω = 1V/1A
Ước số của ôm là miliôm (mΩ); bội số của ôm là kilôôm (kΩ), mêgaôm (MΩ):
1 mΩ = 0,001 Ω
1 kΩ = 1000 Ω
1 MΩ = 1 000 000 Ω
- Từ kết quả các thí nghiệm nghiên cứu sự phụ thuộc của cường độ dòng điện chạy qua đoạn dây dẫn vào hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn dây dẫn và điện trở đoạn dây dẫn cho phép phát biểu thành định luật mang tên nhà bác học Georg Simon Ohm, gọi là định luật Ohm:
Cường độ dòng điện chạy qua một đoạn dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn dây và tỉ lệ nghịch với điện trở của nó.
- Biểu thức định luật Ohm: I = U/R
- Điện trở của một đoạn dây dẫn tỉ lệ thuận với chiều dài của đoạn dây, tỉ lệ nghịch với tiết diện của dây và phụ thuộc vào bản chất của chất làm dây dẫn.
- Biểu thức tính điện trở của một đoạn dây dẫn: R = ρ . l/S
Trong đó:
R là điện trở của đoạn dây dẫn, đơn vị đo là ôm (Ω) .
ρ (đọc là rô) là điện trở suất của chất làm dây dẫn, đơn vị đo là ôm mét (Ωm) .
l là chiều dài của đoạn dây dẫn, đơn vị đo là mét (m).
S là tiết diện của dây dẫn, đơn vị đo là mét vuông (m2).