Bài 10: Sinh vật Việt Nam

Nội dung lý thuyết

1. Sự đa dạng của sinh vật Việt Nam

- Sự phong phú và đa dạng của sinh vật Việt Nam được thể hiện về thành phần loài gen di truyền và kiểu hệ sinh thái.

a. Sự đa dạng về thành phần loài, gen di truyền:

- Đa dạng về thành phần loài: Việt Nam là một trong 16 quốc gia sở hữu sự đa dạng sinh học cao nhất thế giới, trong đó nhiều loài thực vật quý hiếm (Trầm hương, trắc, sâm Ngọc Linh,  nghiến, gỗ gụ…) và động vật quý hiếm (Sao la, voi, bò tót, trĩ…).

- Đa dạng về gen di truyền: Số lượng các cá thể trong mỗi loài tương đối phong phú, tạo nên sự đa dạng về nguồn gen di truyền,…

Sự đa dạng về thành phần loài, gen di truyền

b. Sự đa dạng về kiểu hệ sinh thái:

Các hệ sinh thái ở nước ta song phú và đa dạng, bao gồm các hệ sinh thái tự nhiên trên cạn, hệ sinh thái tự nhiên dưới nước và hệ sinh thái nhân tạo:

- Các hệ sinh thái trên cạn:

+ Gồm kiểu rừng sinh thái khác nhau, phổ biến nhất là rừng mưa nhiệt đới, rừng nhiệt đới gió mùa với lớp phủ thực vật rậm rạp nhiều tầng, thành phần loài phong phú.

+ Ngoài ra, còn có: trảng cỏ cây bụi, rừng cận nhiệt, rừng ôn đới núi cao,…

- Các hệ sinh thái tự nhiên dưới nước bao gồm: hệ sinh thái nước mặn, hệ sinh thái nước ngọt.

+ Các hệ sinh thái nước mặn (bao gồm cả các vùng nước lợ), điển hình là rừng ngập mặn, cỏ biển, rạn san hô, đầm phá ven biển,… và hệ sinh thái biển chia thành các vùng nước theo độ sâu.

+ Các hệ sinh thái nước ngọt ở sông suối, ao, hồ đầm.

- Các hệ sinh thái nhân tạo hình thành do hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản rất đa dạng như:

+ Hệ sinh thái đồng ruộng, vùng chuyên canh,..

+ Hệ sinh thái nuôi trồng thủy sản,…

Các hệ sinh thái

2. Tính cấp thiết của vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam

a. Thực trạng suy giảm đa dạng sinh học ở Việt Nam

- Tính đa dạng sinh học ở Việt Nam ngày càng bị suy giảm nghiêm trọng nên việc bảo tồn đa dạng sinh học trở thành vấn đề cấp thiết hiện nay ở nước ta:

+ Suy giảm số lượng cá thể, loài sinh vật: số lượng cá thể, các loài thực vật, động vật hoang dã suy giảm nghiêm trọng. Một số loài thực vật, động vật có nguy cơ tuyệt chủng, ví dụ như: nhiều loài cây gỗ quý (đinh, lim, sến, táu,…); nhiều loài động vật hoang dã quý hiếm (voi, hổ, bò tót, tê giác,…)

+ Suy giảm hệ sinh thái: Các hệ sinh thái rừng nguyên sinh bị phá hoại gần hết, chỉ còn chủ yếu là rừng thứ sinh; các hệ sinh thái rừng ngập mặn, các hệ sinh thái biển cũng đứng trước nguy cơ bị tàn phá bởi con người.

+ Suy giảm nguồn gen: việc suy giảm số lượng cá thể cộng với suy giảm số lượng loài đã khiến nguồn gen suy giảm.

b. Nguyên nhân suy giảm đa dạng sinh học

- Nguyên nhân tự nhiên: Biến đổi khí hậu làm suy giảm đa dạng sinh học nhanh hơn, trầm trọng hơn.

- Hoạt động của con người:

+ Khai thác lâm sản;

+ Đốt rừng làm nương rẫy, du canh du cư;

+ Sử dụng động - thực vật hoang dã cho nhu cầu đời sống;

+ Đánh bắt thuỷ sản quá mức;

+ Ô nhiễm môi trường do chất thải sinh hoạt và sản xuất;

+ Sự xâm nhập của các loài ngoại lai,...

c) Biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học

- Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia nhằm bảo vệ và khôi phục một số hệ sinh thái tự nhiên, rừng nguyên sinh và động, thực vật quý hiếm.

- Tăng cường trồng rừng và bảo vệ rừng tự nhiên - nơi sinh sống của nhiều loài sinh vật.

- Ngăn chặn nạn phá rừng, săn bắt động vật hoang dã trái phép, khai thác và đánh bắt thuỷ sản quá mức.

- Xử lí các chất thải công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường sống của các loài sinh vật.

- Nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ đa dạng sinh học.