Tính
( 175 + 0,1 + 42,5 ) : 7,5 =
a. giá biểu thức:42,5+29,4*7,5:0,1
b.giá biểu thức:921,4+75,8*0,1-84:0,1
a. 42,5+29,4x7,5:0,1
=42,5+220,5:0,1
=42,5+2005
=2247,5
b.921,4+75,8x0,1-84:0,1
=921,4+7,58-840
=928,98-840
=88,98
Tính nhanh:(31,5*26,3-42,5*13,2)*(53*11-5300*0,1-53)
tính nhanh: (31,5 . 26,3 - 42,5 . 13,2) . (53 . 11 - 5300 . 0,1 - 53)
( 31,5 * 26,3 - 42,5 * 13,2 ) * ( 53 * 11 - 5300 * 0,1 - 53 )
= ( 31,5 * 26,3 - 42,5 * 13,2 ) * ( 53 * 11 - 53 * 100 * 0,1 - 53 * 1 )
= ( 31,5 * 26,3 - 42,5 * 13,2 ) * ( 53 * 11 - 53 * 10 - 53 *1)
= ( 31,5 * 26,3 - 42,5 * 13,2 ) * [ 53 * ( 11 - 10 - 1 )]
= ( 31,5 * 26,3 - 42,5 * 13,2 ) * ( 53 * 0 )
= ( 31,5 * 26,3 - 42,5 * 13,2 ) * 0
= 0
7,5 x X + 2,8 x X + 42,5 = 47,65
7,5 x X + 2,8 x X + 42,5 = 47,65
X x ( 7,5 + 2,8 ) + 42,5 = 47,65
X x ( 7,5 + 2,8 ) = 5,15
X x 10,3 = 5,15
X =0,5
7,5 x X + 2,8 x X + 42,5 = 47,65
=> X x (7,5 + 2,8) = 47,65 - 42,5
=> X x 10,3 = 5,15
=> X = ?????????
7,5 x X + 2,8 x X + 42,5 = 47,65
7,5 x X + 2,8 x X = 47,65 - 42,5
X x ( 7,5 + 2,8) = 5,15
X x 10,3 = 5,15
x = 5,15 : 10,3
x = 0,5
Các cậu nhớ k cho mk nha thank you
Ở ruồi giấm, alen a quy định tính trạng mắt màu lựu, alen b quy định tính trạng cánh xẻ, các tính trạng trội tương phản là mắt đỏ và cánh bình thường. Thực hiện một phép lai giữa hai cá thể ruồi giấm thu được kết quả như sau:
Ruồi đực F1: 7,5% mắt đỏ, cánh bình thường: 7,5% mắt lựu, cánh xẻ: 42,5% mắt đỏ, cánh xẻ : 42,5% mắt lựu, cánh bình thường.
Ruồi cái F1: 50% mắt đỏ, cánh bình thường: 50% mắt đỏ, cánh xẻ.
Kiểu gen của ruồi cái đem lai và tần số hoán vị gen là
A. X b A X B a , f = 10 %
B. X B A X b a , f = ' 15 %
C. X B A X b a . f = 10 %
D. X b A X B a . f = 15 %
Ruồi ♂ F1 : 7,5% A-B- : 7,5% aabb : 42,5% A-bb : 42,5% aaB-
Do 2 gen nằm trên NST giới tính X, ở ruồi giấm con đực là giới dị giao XY
Tỉ lệ các loại KH ở đời con chình là tỉ lệ các giao tử mà ruồi giấm cái cho
Ruồi cái cho các loại giao tử:
XbA = XBa = 42,5% ; XBA = Xba = 7,5%
Ruồi cái F1 có kiểu gen : XbAXBa và có tần số hoán vị gen là f = 15%
Đáp án D
Ở ruồi giấm: gen A quy định mắt đỏ, alen a - mắt lựu; gen B - cánh bình thường; alen b - cánh xẻ. Hai cặp gen này cùng nằm trên cặp NST giới tính X. Kết quả của 1 phép lai như sau : Ruồi ♂ F1: 7,5 % mắt đỏ, cánh bình thường : 7,5 % mắt lựu, cách xẻ : 42,5 % mắt đỏ, cách xẻ : 42,5 % mắt lựu, cánh bình thường. Ruồi ♀ F1: 50 % mắt đỏ, cánh bình thường : 50 % mắt đỏ, cách xẻ. Kiểu gen của ruồi ♀ P và tần số hoán vị gen là
A. X b A X B a ; f = 7 , 5 %
B. X B A X b a ; f = 15 %
C. X b A X B a ; f = 15 %
D. X b A X B a ; f = 30 %
Chọn C
Do gen nằm trên NST giới tính X, không có alen tương ứng trên Y, nên tỉ lệ phân li kiểu hình ở giới đực của đời con chính là tỉ lệ phân li giao tử của ruồi mẹ, tương tự như phép lai phân tích.
Ta thấy ở đời con 2 loại kiểu hình chiếm tỉ lệ nhỏ ở ruồi đực là mắt lựu, cánh xẻ (aabb) = mắt đỏ, cảnh bình thường (A_B_) = 7,5% => Tỉ lệ giao tử AB = ab = 7,5% < 25% => Đây là giao tử hoán vị.
Vậy kiểu gen của ruồi mẹ là XAbXaB với tần số hoán vị là 15%.
Ở ruồi giấm: gen A quy định mắt đỏ, alen a - mắt lựu; gen B - cánh bình thường; alen b - cánh xẻ. Hai cặp gen này cùng nằm trên cặp NST giới tính X. Kết quả của 1 phép lai như sau : Ruồi ♂ F1: 7,5 % mắt đỏ, cánh bình thường : 7,5 % mắt lựu, cách xẻ : 42,5 % mắt đỏ, cách xẻ : 42,5 % mắt lựu, cánh bình thường. Ruồi ♀ F1: 50 % mắt đỏ, cánh bình thường : 50 % mắt đỏ, cách xẻ. Kiểu gen của ruồi ♀ P và tần số hoán vị gen là
Do gen nằm trên NST giới tính X, không có alen tương ứng trên Y, nên tỉ lệ phân li kiểu hình ở giới đực của đời con chính là tỉ lệ phân li giao tử của ruồi mẹ, tương tự như phép lai phân tích.
Ta thấy ở đời con 2 loại kiểu hình chiếm tỉ lệ nhỏ ở ruồi đực là mắt lựu, cánh xẻ (aabb) = mắt đỏ, cảnh bình thường (A_B_) = 7,5% => Tỉ lệ giao tử AB = ab = 7,5% < 25% => Đây là giao tử hoán vị.
Vậy kiểu gen của ruồi mẹ là XAbXaB với tần số hoán vị là 15%.
Ở ruồi giấm: gen A quy định mắt đỏ, alen a - mắt lựu; gen B - cánh bình thường; alen b - cánh xẻ. Hai cặp gen này cùng nằm trên cặp NST giới tính X. Kết quả của 1 phép lai như sau : Ruồi ♂ F1 : 7,5 % mắt đỏ, cánh bình thường : 7,5 % mắt lựu, cách xẻ : 42,5 % mắt đỏ, cách xẻ : 42,5 % mắt lựu, cánh bình thường. Ruồi ♀ F1 : 50 % mắt đỏ, cánh bình thường: 50 % mắt đỏ, cách xẻ. Kiểu gen của ruồi ♀ P và tần số hoán vị gen là
A. XbA XBa ; f = 7,5 %.
B. XBA Xba ; f = 15 %.
C. XbA XBa ; f = 30 %
D. XbA XBa ; f = 15 %.
Đáp án D
Do gen nằm trên NST giới tính X, không có alen tương ứng trên Y, nên tỉ lệ phân li kiểu hình ở giới đực của đời con chính là tỉ lệ phân li giao tử của ruồi mẹ, tương tự như phép lai phân tích.
Ta thấy ở đời con 2 loại kiểu hình chiếm tỉ lệ nhỏ ở ruồi đực là mắt lựu, cánh xẻ (aabb) = mắt đỏ, cánh bình thường (A_B_) = 7,5% => Tỉ lệ giao tử AB = ab= 7,5% < 25% => Đây là giao tử hoán vị.
Vậy kiểu gen của ruồi mẹ là XAbXaB với tần số hoán vị là 15%.
a) Hòa tan 7,5 gam kali hidroxit(KOH) vào 42,5 gam nước(H2O).Hãy tính nồng độ phần trăm của dung dịch b)Trong 16ml dung dịch có hòa tan1,26 gam axit nitric(HNO3).Hãy tính nồng độ mol của dung dịch.
a)
\(C\%_{dd.KOH}=\dfrac{7,5}{7,5+42,5}.100\%=15\%\)
b) \(n_{HNO_3}=\dfrac{1,26}{63}=0,02\left(mol\right)\Rightarrow C_{M\left(dd.HNO_3\right)}=\dfrac{0,02}{0,016}=1,25M\)