Từ kết quả chuẩn độ, xác định nồng độ Fe2+ trong dung dịch đã pha.
Để xác định nồng độ của cation Fe2+ trong dung dịch đã được axit hoá người ta chuẩn độ bằng dung dịch KMnO4 hoặc dung dịch K2Cr2O7 theo các ớ đồ phản ứng sau:
Fe2+ + MnO4- + H+ ® Mn2+ + Fe3+ + H2O
Fe2+ + Cr2O72- + H+ ® Cr3+ + Fe3+ + H2O
Để chuẩn độ một dung dịch Fe2+ đã axit hoá cần phải dùng 30ml dung dịch KMnO4 0,02M. Để chuẩn độ cùng lượng dung dịch Fe2+ trên bằng dung dịch K2Cr2O7 thì thể tích dung dịch K2Cr2O7 0,02M cần dùng là:
A. 10 ml
B. 15 ml
C. 20 ml
D. 25 ml
hút chính xác 5ml dung dịch acid acetic cần định lượng cho vào bình định mức thêm nước vừa đủ 100ml. hút chính xác 10ml dung dịch vừa pha cho vào bình nón. thêm 3 giọt chỉ thị phenolphtalein. chuẩn độ bằng dung dịch naoh 0,1n hết 5,6ml. tính nồng độ acid acetic ban đầu
Trong buổi thực hành một nhóm học sinh đã pha chế được một dung dịch có chứ 28g NaCl trong 80g H2O ở 25°C. Em hãy xác định: a) Nồng độ phần trăm của dung dịch NaCl mà các bạn đã pha chế? b) Dung dịch NaCl nói trên là chưa bão hoà hay bão hoà? Biết độ tan của NaCl trong nước ở 25°C là 36g
\(a,C\%_{NaCl}=\dfrac{28}{28+100}.100\%=26\%\)
b, Xét \(\dfrac{28}{80}.100=35< 36\)
=> dd chưa bão hoà
\(C\%_{NaCl}=\dfrac{28}{28+80}.100\%=26\%\\ S_{NaCl}=\dfrac{28}{80}.100\%=35\left(g\right)\)
=> dd chưa bão hòa
Giấm được sử dụng khá phổ biến để chế biến thức ăn. Bạn Mai muốn xác định nồng độ acetic acid có trong giấm ăn bằng cách sử dụng dung dịch sodium hydroxyde 0,1M để chuẩn độ. Bạn lấy mẫu giấm ăn đó để làm thí nghiệm và kết quả chuẩn độ 3 lần như bảng sau:
Hãy giúp bạn Mai xác định nồng độ mol của acetic acid trong giấm
\(\overline{V}_{NaOH}=\left(25+25+24.9\right)\cdot\dfrac{1}{3}=\dfrac{749}{30}\left(ml\right)\)
\(\overline{V}_{CH_3COOH}=\dfrac{5+5+5}{3}=5\left(ml\right)\)
=>\(C_{CH_3COOH}=\dfrac{0.1\cdot\dfrac{749}{30}}{5}\simeq0,4993\left(M\right)\)
Để xác định nồng độ của dung dịch NaOH ta thực hiện phương pháp chuẩn độ như sau:
- Dùng pipete lấy 10ml dung dịch HCl 0,1M (dung dịch chuẩn) cho vào bình tam giác 100ml, thêm 1 - 2 giọt phnolphthalein
- Cho dung dịch NaOH cần xác định nồng độ vào burete, điều chỉnh dung dịch trong burete về mức 0
- Mở khóa burete, nhỏ từng giọt dung dịch NaOH xuống bình tam giác (lắc đều trong quá trình chuẩn độ) đến khi dung dịch trong bình tam giác từ không màu chuyển sang màu hồng nhạt (bền trong khoảng 10 giây) thì ngừng chuẩn độ.
- Ghi lại thể tích dung dịch NaOH đã dùng là 10,2 ml
Vậy nồng độ của dung dịch NaOH là bao nhiêu ?
\(NaOH+HCl\rightarrow NaCl+H_2O\)
Ta có : \(n_{NaOH}=n_{HCl}\Leftrightarrow C_{MNaOH}.V_{NaOH}=C_{MHCl}.V_{HCl}\)
\(\Rightarrow C_{MNaOH}=\dfrac{C_{MHCl}.V_{HCl}}{V_{NaOH}}=\dfrac{0,1.0,01}{0,0102}\simeq0,1l=100ml\)
Để xác định nồng độ dung dịch NaOH người ta dùng dung dịch đó chuẩn độ 25 ml dung dịch H2C2O4 0,05 M (dùng phenolphtalein làm chất chỉ thị). Khi chuẩn độ đã dùng hết 46,5 ml dung dịch NaOH. Xác định nồng độ mol của dung dịch NaOH.
A. 0,025 M
B. 0,05376 M
C. 0,0335M
D. 0,076 M
Đáp án B
H2C2O4 là axit oxalic.
H2C2O4 + 2NaOH → Na2C2O4 + 2 H2O (1)
nH2C2O4 = 25/1000.0,05 = 0,00125(mol)
Theo (1): nNaOH = 0,00125.2 = 0,0025(mol)
Nông độ mol của NaOH là: 0,0025/0,0465 = 0,05376(M)
Người ta tiến hành xác định nồng độ acid acetic trong một mẫu giấm công nghiệp như sau: lấy 10,00 mg mẫu giấm, cho thêm nước cất pha loãng thành 100 ml dung dịch. Lấy 10 mL mẫu, cho thêm 2-3 giọt phenolphtalein tiến hành chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,1M đến khi chi thị chuyển sang màu hồng. Khi kết thúc chuẩn độ thị thể tích NaOH đã dùng là 7,5 mL
a. Viết phương trình trung hòa acid acetic và NaOH ở dạng phân tử và ion.
b. Xác định nồng độ acid acetic trong mẫu giám công nghiệp trên.
c. Tỉnh pH của 10 ml dung dịch mẫu trên biết hằng số acid của acid acetic là 1,75.10^-5 (giả sử coi như pH của mẫu giấm là do acid acetic gây nên)
1) để trung hòa 10mL dung dịch HCL nồng độ x M cần 50mL dung dịch NaOH 0,5M. Xác định giá trị của x 2) để chuẩn độ 10mL dung dịch HCL cần 20mL dung dịch NaOH 0,1M. Xác định nồng độ của dung dịch HCL trên
1) Để trung hòa HCl, số mol HCl phải bằng số mol NaOH. Vì vậy, ta có:
n(HCl) = n(NaOH)
x * 10 = 0,5 * 50
x = (0,5 * 50) / 10
x = 2,5 triệu
Vậy, nồng độ của dung dịch HCl là 2.5 M.
2) Ta có:
n(HCl) = n(NaOH)
n(HCl) = 0,1 * 20/10
Vậy, nồng độ của dung dịch HCl là 0.2 M.
\(1)n_{NaOH}=0,05.0,5=0,025mol\\ NaOH+HCl\rightarrow NaCl+H_2O\\ \Rightarrow n_{NaOH}=n_{HCl}=0,025mol\)
\(C_M\) \(_{HCl}=\dfrac{0,025}{0,01}=2,5M\)
\(2)n_{NaOH}=0,1.0,02=0,002mol\\ HCl+NaOH\rightarrow NaCl+H_2O\\ n_{NaOH}=n_{HCl}=0,002mol\)
\(C_M\) \(_{HCl}=\dfrac{0,002}{0,01}=0,2M\)
biết rằng dung dịch A có nồng độ 20% muối, dung dịch B có nồng độ 10% muối. Xác định dung dịch A,B để pha được 500g dung dịch 14% muối
Cân lấy 10,6 Na2co3 cho vào cốc cha độ có dung dịch 500ml. Rót từ từ nước cất vào cốc cho vạch 200ml. Khuấy đều nhẹ cho Na2co3 . Biết 1ml dung dịch cho khối lượng 1,05 g.
Hãy xác định nồng độ phần trăm ( C% ) và nồng độ mol của dung dịch vừa được pha chế ?
Giúp mình với còn câu này mà chưa hoàn thành đc cho lắm.
\(nNa_2CO_3=\dfrac{10,6}{106}=0,1\left(mol\right)\)
Vdd = 200 ml = 0,2(l)
\(Na_2CO_3+H_2O\rightarrow NaHCO_3+NaOH\)
1 1 1 1 (mol)
0,1 0,1 0,1 0,1 (mol)
theo đề ta suy ra : mdd = 1,05 . 200 = 210 (g)
\(mNaHCO_3=0,1.84=8,4\left(g\right)\)
\(mNaOH=0,1.40=4\left(g\right)\)
=> ndd sau pứ = 0,1 + 0,1 = 0,2 (mol)
m dd vừa đc pha chế = m NaHCO3 + mNaOH
= > mdd vừa đc pha chế = \(8,4+4=12,4\left(g\right)\)
\(C\%dd=\dfrac{12,4.100}{210}=5,9\%\)
\(CM_{dd}=\dfrac{n_{dd}}{V_{dd}}=\dfrac{0,2}{0,2}=1M\)