Số học sinh khối 6, 7, 8 tỉ lệ với các số 41 , 29, 30. Biết rằng tổng số học sinh khối 6 và 7 là 140 học sinh. Tính số học sinh mỗi khối
a) Số học sinh ba khối 6, 7, 8 tỉ lệ với các số 41; 29; 30. Biết rằng tổng số học sinh khối 6 và 7 là 140 học sinh. Tính số học sinh mỗi khối.
Gọi số học sinh 3 khối 6,7,8 lần lượt là a,b,c\(\left(a,b,c>0\right)\)
Áp dụng t/c dtsbn:
\(\dfrac{a}{41}=\dfrac{b}{29}=\dfrac{c}{30}=\dfrac{a+b}{41+29}=\dfrac{140}{70}=2\)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}a=2.41=82\\b=2.29=58\\c=2.30=60\end{matrix}\right.\)
Vậy ...
Gọi số học sinh của khối 6;7;8 lần lượt là x,y,z
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta được:
\(\dfrac{x}{41}=\dfrac{y}{29}=\dfrac{z}{30}=\dfrac{x+y}{41+29}=\dfrac{140}{70}=2\)
Do đó: x=82; y=58; z=60
Số học sinh khối 6, 7, 8 tỉ lệ với các số 41 , 29, 30. Biết rằng tổng số học sinh khối 6 và 7 là 140 học sinh. Tính số học sinh mỗi khối
Gọi số hs khối 6,7,8 lần lượt là a,b,c ( a,b,c \(\varepsilonℕ^∗\))( học sinh)
Do số hs tỉ lệ vs các số 41, 29, 30 nên \(\frac{a}{41}=\frac{b}{29}=\frac{c}{30}\)
Tổng số hs khối 6 và 7 là 140 hs nên a+b=140.
Aps dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\(\frac{a}{41}=\frac{b}{29}=\frac{a+b}{41+29}=\frac{140}{70}=2\)
\(\Rightarrow\hept{\begin{cases}a=2.41=82\\b=2.29=58\\c=2.30=60\end{cases}}\)
Vậy số hs 3 khối 6,7,8 theo thứ tự là: 82 hs, 58hs, 60hs.
Gọi số HS khối 6;7;8 lần lượt là x;y;z\(\left(x;y;z\inℕ^∗\right)\)
Áp dụng tính cất dãy tỉ số bằng nhau'ta có:
\(\frac{x}{41}=\frac{y}{29}=\frac{z}{30}=\frac{x+y}{41+29}=\frac{140}{70}=2\)
Vậy\(\hept{\begin{cases}x=41\cdot2=82\\y=29\cdot2=58\\z=30\cdot2=60\end{cases}}\)
Số học sinh ba khối 6, 7, 8 tỉ lệ với các số 41; 29; 30. Biết rằng tổng số học sinh của 2 khối 6 và 7 là 140 học sinh. Tính số học sinh mỗi khối?
Gọi số học sinh ba khối 6, 7, 8 lần lượt là a,b,c
Điều kiện: a,b,c ∈ \(N^{\cdot}\)
Vì số học sinh ba khối 6, 7, 8 tỉ lệ với các số 41; 29; 30
⇒ \(\dfrac{a}{41}=\dfrac{b}{29}=\dfrac{c}{30}\)
Vì tổng số học sinh của 2 khối 6 và 7 là 140 học sinh
⇒ a+b=140
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\(\dfrac{a}{41}=\dfrac{b}{29}=\dfrac{c}{30}=\dfrac{a+b}{41+29}=\dfrac{140}{70}=2\)
⇒ \(\left\{{}\begin{matrix}a=41.2=82\\b=29.2=58\\c=30.2=60\end{matrix}\right.\)
Vậy ...
Số học sinh 3 khối 6, 7, 8 tỉ lệ với các số 41, 29, 30. Biết rằng tổng số học sinh khối 6 và khối 7 nhiều hơn tổng số học sinh khối 8 là 80 học sinh. Tính số học sinh mỗi khối.
Gọi số hs 3 khối 6,7,8 lần lượt là a,b,c (a,b,c \(\inℕ^∗\))
Theo bài ra,ta có
\(\frac{a}{41}=\frac{b}{29}=\frac{c}{30}\)
Áp dụng TCDTSBN, ta có
\(\frac{a}{41}=\frac{b}{29}=\frac{c}{30}=\frac{a+b-c}{41+29-30}=\frac{80}{40}=2\)
\(a=2\cdot41=82\)
\(b=2\cdot29=58\)
\(c=2\cdot30=60\)
Vậy số hs khối 6,7,8 lầ lượt là 82,58,60
Gọi số học sinh của ba khối 6, 7, 8 lần lượt là \(a,b,c\)(học sinh) \(a,b,c\inℕ^∗\).
Vì số học sinh ba khối 6, 7, 8 tỉ lệ với các số \(41,29,30\)nên \(\frac{a}{41}=\frac{b}{29}=\frac{c}{30}\).
Vì số học sinh khối 6 và khối 7 nhiều hơn số học sinh khối 8 là \(80\)học sinh nên: \(a+b-c=80\)
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\(\frac{a}{41}=\frac{b}{29}=\frac{c}{30}=\frac{a+b-c}{41+29-30}=\frac{80}{40}=2\)
\(\Leftrightarrow\hept{\begin{cases}a=2.41=82\\b=2.29=58\\c=2.30=60\end{cases}}\)
số học sinh ba khối 6 7 8 của một trường tiểu học theo thứ tự tỉ lệ với số 41 30 29 biết rằng số học sinh khối 6 và khối 8 hơn khối 7 320 em Tính số học sinh mỗi khối của trường đó Giúp mik với
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta được:
\(\dfrac{a}{41}=\dfrac{b}{30}=\dfrac{c}{29}=\dfrac{a+c-b}{41+29-30}=\dfrac{320}{40}=8\)
Do đó: a=328; b=240;c=232
số học sinh ba khối 6,7,8 tỉ lệ với các số 41;29;30. Biết rằng tổng số học sinh khối 6 và 7 là 140 học sinh. tính số học sinh mỗi khối
Gọi số học sinh khối 6, 7, 8 lần lượt là x, y, z (học sinh)
Đk: x,y,z € N*
Theo bài ra, ta có:
x/41 = y/29 = z/30
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
x/41 = y/29 = z/30 = (x+y)/(41+29)=140/70 =2
=> x/ 41 = 2 => x=41.2=82 (tm)
y/ 29 = 2 => y=29.2=58 (tm)
z/ 30 = 2 => z=30.2=60 (tm)
Vậy khối 6 có 82 học sinh.
khối 7 có 58 học sinh.
khối 8 có 69 học sinh.
Giải thích các bước giải:
Gọi số học sinh khối 6, 7, 8 lần lượt là x, y, z (học sinh)
Đk: x,y,z € N*
Theo bài ra, ta có:
x/41 = y/29 = z/30
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
x/41 = y/29 = z/30 = (x+y)/(41+29)=140/70 =2
=> x/ 41 = 2 => x=41.2=82 (tm)
y/ 29 = 2 => y=29.2=58 (tm)
z/ 30 = 2 => z=30.2=60 (tm)
Vậy khối 6 có 82 học sinh.
khối 7 có 58 học sinh.
khối 8 có 69 học sinh
Số học sinh của 4 khối 9, 8, 7, 6 của một trường tỉ lệ với các số 6, 7, 8, 9.
a) Tính số học sinh của mỗi khối biết tổng số học sinh của toàn trường là 600 học sinh.
b) Biết rằng số học sinh của khối 8 ít hơn số học sinh của khối 6 là 50 học sinh. Tính số học sinh của toàn trường.
c) Biết rằng số học sinh của khối 9 ít hơn số học sinh của khối 7 là 40 học sinh. Tính số học sinh của khối 6 và khối 8.
a) Gọi số học sinh của bốn khối lần lượt là x , y , z , t ( 0 < x , y, z , t < 600 )
Do số học sinh của bốn khối tỉ lệ với 6 , 7, 8, 9
=> \(\frac{x}{6}=\frac{y}{7}=\frac{z}{8}=\frac{t}{9}\)
Do tổng số học sinh toàn trường là 600 học sinh
=> x + y + z + t = 600
Aps dụng tính chất dãy tỉ số băng nhau , ta có :
\(\frac{x}{6}=\frac{y}{7}=\frac{z}{8}=\frac{t}{9}=\frac{x+y+z+t}{6+7+8+9}=\frac{600}{30}=20\)
=> \(\frac{x}{6}=20\Rightarrow x=20.6=120\)
=> \(\frac{y}{7}=20\Rightarrow y=20.7=140\)
=> \(\frac{z}{8}=20\Rightarrow z=20.8=160\)
=> \(\frac{t}{9}=20\Rightarrow t=20.9=180\)
Vậy bốn khối lần lượt có 120 , 140 , 160 , 180 , học sinh
b)Do số học sinh của bốn khối tỉ lệ với 6 , 7, 8, 9
=> \(\frac{x}{6}=\frac{y}{7}=\frac{z}{8}=\frac{t}{9}\)
Do số học sinh khối 8 ít hơn số học sinh khối 6 là 50 học sinh
=> t - y = 50
Aps dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ,ta có:
\(\frac{x}{6}=\frac{y}{7}=\frac{z}{8}=\frac{t}{9}=\frac{t-y}{9-7}=\frac{50}{2}=25\)
=> \(\frac{x}{6}=25\Rightarrow x=6.25=150\)
=> \(\frac{y}{7}=25\Rightarrow y=25.7=175\)
=> \(\frac{z}{8}=25\Rightarrow z=8.25=200\)
=> \(\frac{t}{9}=25\Rightarrow t=25.9=225\)
Vậy số học sinh toàn trường là :
150 + 175 + 200 + 225 = 750 ( học sinh )
c)
Do số học sinh của bốn khối tỉ lệ với 6 , 7, 8, 9
=> \(\frac{x}{6}=\frac{y}{7}=\frac{z}{8}=\frac{t}{9}\)
Do số học sinh khối 9 ít hơn số học sinh khối 7 là 40 học sinh => z - x = 40Aps dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau , ta có :\(\frac{x}{6}=\frac{y}{7}=\frac{z}{8}=\frac{t}{9}=\frac{z-x}{8-6}=\frac{40}{2}=20\)=> \(\frac{t}{9}=20\Rightarrow t=20.9=180\)=> \(\frac{y}{7}=20\Rightarrow y=20.7=140\)
Vậy số học sinh khối 6 là 180 học sinh, khối 8 là 140 học sinh
BẠN ĐƯA VỀ BÀITOÀN TLN, R ÁP DỤNG TLT, RỒI BẠN TÍNH =ADTCCDTSBN
Số học sinh của các khối 6, 7, 8 của một trường THCS tỉ lệ với của số 8, 7, 6. Biết rằng số học sinh của khối 7 và 8 nhiều hơn số học sinh khối 6 là 40 học sinh. Tính số học sinh của mỗi khối.
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta được:
\(\dfrac{x}{8}=\dfrac{y}{7}=\dfrac{z}{6}=\dfrac{y+z-x}{7+6-8}=\dfrac{40}{5}=8\)
Do đó: x=64; y=56; z=48
Goi số học sinh của các khối 6,7,8 là a,b,c
Điều kiện: a,b,c >0
Vì số học sính khối 7 và 8 nhiều hơn khối 6 là 40 học sinh
⇒ b+c-a=40
Học sinh của các khối 6, 7, 8 của một trường THCS tỉ lệ với của số 8, 7, 6
⇒\(\dfrac{a}{8}=\dfrac{b}{7}=\dfrac{c}{6}\)
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\(\dfrac{a}{8}=\dfrac{b}{7}=\dfrac{c}{6}=\dfrac{b+c-a}{7+6-8}=\dfrac{40}{5}=8\)
⇒ \(\left\{{}\begin{matrix}a=8.8=64\\b=8.7=56\\c=8.6=48\end{matrix}\right.\)
Vậy ...
Gọi a là số học sinh khối 6
b là số học sinh khối 7
c là số học sinh khối 7
d là số học sinh khối 8
Theo đề bài ta có :
\(\frac{a}{9}\)= \(\frac{b}{8}\)= \(\frac{c}{7}\)= \(\frac{d}{6}\) và a - b = 34.
Theo t/c các dãy tỉ số bằng nhau, ta có :
\(\frac{b}{8}\)= \(\frac{a}{9}\)= \(\frac{a-b}{9-8}\)= \(\frac{34}{1}\)= 34
=> a = 9.34 = 306 (học sinh)
b = 8.34 = 272 (học sinh)
c = 34.7 = 238 (học sinh)
d = 34.6 = 204 (học sinh)
Vậy ...... (tự làm kết luận)
(Nếu mình sai thì xin lỗi)