Hãy giải thích vì sao khi ném một hòn sỏi lên cao theo phương thẳng đứng thì bao giờ hòn sỏi cũng chỉ lên cao được một đoạn rồi rơi xuống?
Thả rơi một hòn sỏi khối lượng 50 g từ độ cao 1,2 m xuống một giếng sâu 3 m. Công của trọng lực khi vật rơi chạm đáy giếng là (Lấy g = 10 m / s 2 )
A. 60 J
B. 1,5 J
C. 210 J
D. 2,1 J
Chọn D
A = Fs.cosα = Ps. cos 0 o = mg(h + d) = 2,1 J.
Thả rơi một hòn sỏi khối lượng 50 g từ độ cao 1,2 m phía trên miệng giếng xuống một giếng sâu 3 m. Công của trọng lực khi vật rơi chạm đáy giếng là (Lấy g = 10 m / s 2 )
A. 0,6 J.
B. 0,3 J.
C. 0,9 J.
D. 2,1 J.
Thả rơi một hòn sỏi khối lượng 50 g từ độ cao 1,2 m so với mặt đất xuống một giếng sâu 3 m. Công của trọng lực khi vật rơi chạm đáy giếng là lấy g = 10 m / s 2
A. 0,6J
B. 0,3J
C. 2,1J
D. 0,9J
Lời giải
Ta có
+ Góc hợp bởi véctơ lực và véctơ chuyển dời: α = 0 0
+ Công của trọng lực khi vật rơi chạm đáy giếng là: A = P s . c os α = P s = m g s = 0 , 05.10. 3 + 1 , 2 = 2 , 1 J
Đáp án: C
Một bình chia độ chứa một lượng nước, người ta thả vào bình một hòn sỏi thì mực nước trong bình dâng lên ở mức 50cm3 , sau đó thì người ta lại thả tếp hòn sỏi thứ hai, lại thấy mực nước trong bình dâng lên đến 75 cm3 .
a) Hỏi viên sỏi thứ hai có thể tích là bao nhiêu?
b) Em có cách nào để tính thể tích viên sỏi thứ nhất ?
Ta có :
50cm^3+ V của viên sỏi thứ 2 = 75cm^3
=> Thể tích của viên sỏi thứ 2 là : 75-50=25(cm^3)
b) Tính thể tích viên sỏi thứ 1 với 1 điều kiện thể tích viên sỏi thứ 2 bằng thể tích viên sỏi thứ 1
một bình chia độ có GHĐ 100 cm3 và ĐCNN 1cm3 chứa nước tới vạch số 45, Khi thả vào nình chia độ một hòn sỏi nhỏ thì nước dâng lên tới vạch thứ 60(ko kể vạch 0)
Từ một độ cao nào đó với g = 9 , 8 m / s 2 , một vật được ném thẳng đứng hướng xuống với vận tốc là 5 m/s. Sau 4 giây kể từ lúc ném, vật rơi được một quãng đường
A. 50 m.
B. 60 m.
C. 80 m.
D. 100 m .
D.
Chọn chiều dương Oy hướng xuống, gốc tọa độ y = 0 là ví trí ném, gốc thời gian t = 0 là lúc ném.
Ta có: t = 0, v0 = 5m/s. a = g = 10 m/s2.
⟹ Sau t = 4 giây kể từ lúc ném, vật rơi được một quãng đường:
S = y = + v0t = 100 m.
Lưu ý: Vât bị ném xuống nên luôn chuyển động theo một chiều, do vậy quãng đường vật rơi được bằng tọa độ của vật với hệ quy chiều được chọn như trên.
Từ một độ cao nào đó với g = 10 m / s 2 , một vật được ném thẳng đứng hướng xuống với vận tốc là 5 m/s. Sau 4 giây kể từ lúc ném, vật rơi được một quãng đường
A. 50 m
B. 60 m
C. 80 m
D. 100 m
Chọn D.
Chọn chiều dương Oy hướng xuống, gốc tọa độ y = 0 là ví trí ném, gốc thời gian t = 0 là lúc ném.
Ta có: t = 0, v 0 = 5m/s. a = g = 10 m / s 2
⟹ Sau t = 4 giây kể từ lúc ném, vật rơi được một quãng đường:
S = y = 1 2 g t 2 + v 0 t = 100 m
Lưu ý: Vât bị ném xuống nên luôn chuyển động theo một chiều, do vậy quãng đường vật rơi được bằng tọa độ của vật với hệ quy chiều được chọn như trên.
Một vật được ném thẳng đứng từ dưới lên cao. Trong quá trình chuyển động của vật thì:
A. Thế năng của vật giảm, trọng lực sinh công dương.
B. Thế năng của vật giảm, trọng lực sinh công âm.
C. Thế năng của vật tăng, trọng lực sinh công dương.
D. Thế năng của vật tăng, trọng lực sinh công âm.
Đáp án D.
Khi một vật được ném lên, độ cao của vật tăng dần nên thế năng tăng. Trong quá trình chuyển động của vật từ dưới lên, trọng lực luôn hướng ngược chiều chuyển động nên nó là lực cản, do đó trọng lực sinh công âm.
Một vật được ném thẳng đứng từ dưới lên cao. Trong quá trình chuyển động của vật thì:
A. Thế năng của vật giảm, trọng lực sinh công dương.
B. Thế năng của vật giảm, trọng lực sinh công âm.
C. Thế năng của vật tăng, trọng lực sinh công dương.
D. Thế năng của vật tăng, trọng lực sinh công âm.
Đáp án: C
Khi một vật được ném lên, độ cao của vật tăng dần nên thế năng tăng. Trong quá trình chuyển động của vật từ dưới lên, trọng lực luôn hướng ngược chiều chuyển động nên nó là lực cản, do đó trọng lực sinh công âm.