Gọi là tranh Hàng Trống, tại sao?
A. Được treo tại phố Hàng Trống
B. Được sản xuất phố Hàng Trống
C. Được trưng bày tại phố Hàng Trống
D. Được xuất hiện và bày bán tại phố Hàng Trống
Có 9 ô tô chở thực phẩm vào thành phố chia thành 2 đoàn. Đoàn t1 gồm 5 xe chở được 180 tạ. Đoàn t2 chở được 45 tạ. Có 10 xe chở sản phẩm sản xuất từ thành phố ra mỗi xe trung bình chở được 48 tạ hàng.
a. Hỏi trung bình mỗi xe tải chở vào được bn tấn hàng?
b.Số hàng trở vào nhiều hơn hay ít hơn số hàng trở ra, nhiều hơn hay ít hơn bn tấn?
M.n giúp mình nha!! Cảm ơn ạ!!
Câu 9: Vì sao các khu phố cổ thường bắt đầu bằng “hàng”?
A. Tạo nên sự thống nhất cho các phố trong khu phố cổ.
B. Cho dễ nhớ, dễ nhận biết đó là phố cổ.
C. Trước kia phố đó bán gì thì lấy luôn tên gọi để đặt cho nơi đó.
D. Mỗi phố có một hàng chuyên bán đồ dùng đúng như tên gọi.
Câu 9: Vì sao các khu phố cổ thường bắt đầu bằng “hàng”?
A. Tạo nên sự thống nhất cho các phố trong khu phố cổ.
B. Cho dễ nhớ, dễ nhận biết đó là phố cổ.
C. Trước kia phố đó bán gì thì lấy luôn tên gọi để đặt cho nơi đó.
D. Mỗi phố có một hàng chuyên bán đồ dùng đúng như tên gọi.
Vì sao các khu phố cổ thường bắt đầu bằng “hàng”?
A. Tạo nên sự thống nhất cho các phố trong khu phố cổ.
B. Cho dễ nhớ, dễ nhận biết đó là phố cổ.
C. Trước kia phố đó bán gì thì lấy luôn tên gọi để đặt cho nơi đó.
D. Mỗi phố có một hàng chuyên bán đồ dùng đúng như tên gọi.
tại sao ngành công ngiệp sản suất hàng tiêu dùng thị truongf tập trung ở các đô thị thành phố
Tham khảo:
-Vì đô thị là nơi có thị trường rộng lớn, dễ buôn bán, đi lại.
-Đô thị là nơi có thể xuất khẩu hàng tiêu dùng sang các nước khác nhờ những con đường giao thông, cảng biển nhé
Tham khảo:
-Vì đô thị là nơi có thị trường rộng lớn, dễ buôn bán, đi lại.
-Đô thị là nơi có thể xuất khẩu hàng tiêu dùng sang các nước khác nhờ những con đường giao thông, cảng biển
spam nhiều quá sẽ bị xóa câu hỏi nhé bạn!!!
Tổng số bánh xe là 16 (bánh)
Gọi x (xe) là số xe đạp (\(x\inℕ^∗,x\le8\))
Mà mỗi xe có hai bánh nên số bánh xe đạp là 2x
y (xe) là số xe xích lô (\(y\inℕ^∗,y\le4\))
Mà mỗi xe có bốn bánh nên số bánh xe xích lô là 4y
Hiện tại cửa hàng còn sáu chiếc nên x + y = 6 (1) => \(x\inℕ^∗,x\le6\)
Lại có: 2x + 4y = 16 (2)
Từ (1) (2) =>\(\hept{\begin{cases}x+y=6\\2x+4y=16\end{cases}}\Leftrightarrow\hept{\begin{cases}2x+2x=12\\2x+4y=16\end{cases}}\Leftrightarrow\hept{\begin{cases}x+y=6\\-2y=-4\end{cases}}\Leftrightarrow\hept{\begin{cases}x+y=6\\y=2\end{cases}}\Leftrightarrow\hept{\begin{cases}x=4\\y=2\end{cases}}\)(TMĐK)
Vậy có 4 chiếc xe đạp, 2 chiếc xe xích lô
Là người kinh doanh tự do, bà K thường xuyên bày bán hàng trên hè phố. Việc làm của bà K là biểu hiện của
A. vi phạm kỷ luật.
B. vi phạm trật tự.
C. vi phạm hành chính.
D. vi phạm quy tắc hè phố.
tại sao ngành cộng nghiệp sản suất hàng tiêu dùng thị trường tập trung ơ
các nước đang phát triển
các đô thị thành phố
tham khảo:
Thứ nhất, có nguồn nhân lực dồi dào, rẻ mạt
Thứ hai, máy móc thiết bị hiện đại, cải tiến.
Thứ ba, có trữ lượng khoáng sản phong phú, đồng thời biết cách khai thác, sử dụng và xuất khẩu nó.
Thứ tư, chất lượng sản phẩm cao nên được người tiêu dùng lựa chọn.
Thứ năm, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Thứ sáu, ngoại giao khôn khéo để nhằm buôn bán nhiều.
Thứ bảy, nhiều nguồn đầu tư.
Thứ tám, chính sách hợp lí.
Dưới đây là lược đồ một số đường phố ở Hà Nội. Em hãy quan sát lược đồ và cho biết:
a) Hai đường phố nào vuông góc với nhau.
b) Bạn Chi đang ở ngã tư phố Hàng Gai và Hàng Trống, bạn ấy muốn đi ra Hồ Gươm thì có thể đi theo những đường phố nào trên sơ đồ này.
a) Hai đường phố vuông góc với nhau: Hàng Gai và Hàng Trống, Hàng Trống và Bảo Khánh, Bảo Khánh và Ngõ Bảo Khánh, Ngõ Bảo Khánh và Hàng Hành.
b) Bạn Chi có thể đi:
Hàng Gai – Lương Văn Can – Lê Thái Tổ – Hồ Gươm
hoặc Hàng Trống – Bảo Khánh – Lê Thái Tổ – Hồ Gươm.
Theo dõi nhiệt độ trung bình hàng năm của hai thành phố A và B từ năm 1956 đến năm 1975 (đo theo độ C) người ta lập được các bảng sau:
* Đối với thành phố A
* Đối với thành phố B
Hãy so sánh nhiệt độ trung bình hàng năm giữa hai thành phố
* Nhiệt độ trung bình của thành phố A
Giá trị (x) | Tần số (n) | Các tích (x.n) | |
23 | 5 | 115 | |
24 | 12 | 288 | |
25 | 2 | 50 | |
26 | 1 | 26 | |
N = 20 | Tổng: 479 | X− = 479/20 = 23,95oC |
*Nhiệt độ trung bình của thành phố B
Giá trị (x) | Tần số (n) | Các tích (x.n) | |
23 | 7 | 161 | |
24 | 10 | 240 | |
25 | 3 | 75 | |
N = 20 | Tổng: 476 | X−= 476/20 = 23,8oC |
Nhiệt độ trung bình hàng năm của thành phố A cao hơn thành phố B.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích tác động của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tới phát triển nông nghiệp nhiệt đới của nước ta. Tại sao nông nghiệp hàng hoá nước ta có điều kiện thuận lợi để phát triển ở những vùng có truyền thống sản xuất hàng hoá, các vùng gần với các trục giao thông và các thành phố lớn?
HƯỚNG DẪN
a) Phân tích tác động của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tới phát triển nông nghiệp nhiệt đới của nước ta.
- Thuận lợi
+ Nhiệt ẩm dồi dào cho phép cây trồng, vật nuôi sinh trưởng và phát triển quanh năm; tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao năng suất cây trồng, tăng vụ, xen vụ, luân canh...
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có sự phân hoá rõ rệt theo chiều bắc - nam và theo chiều cao địa hình cho phép đa dạng hoá cơ cấu mùa vụ và cây trồng, vật nuôi...
+ Sự phân hoá mùa của khí hậu là cơ sở để có lịch thời vụ khác nhau giữa các vùng, nhờ thế có sự chuyển dịch mùa vụ từ Nam ra Bắc, từ đồng bằng lên trung du, miền núi.
+ Mùa đông lạnh còn cho phép phát triển tập đoàn cây trồng vụ đông đặc sắc ở Đồng bằng sông Hồng và các cây trồng, vật nuôi cận nhiệt đới và ôn đới trên các vùng núi.
+ Sự phân hoá các điều kiện địa hình, đất trồng cho phép và đồng thời đòi hỏi phải áp dụng các hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng.
• Ở trung du và miền núi, thế mạnh là các cây lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn.
• Ớ đồng bằng, thế mạnh là các cây trồng ngắn ngày, thâm canh, tăng vụ và nuôi trồng thuỷ sản.
- Khó khăn
+ Tính thất thuờng của các yếu tố thời tiết và khí hậu gây khó khăn cho hoạt động canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng chống thiên tai...
+ Thiên tai, sâu bệnh hại cây trồng, dịch bệnh đối với vật nuôi... thường xảy ra.
b) Nông nghiệp hàng hoá nước ta có điều kiện thuận lợi để phát triển ở những vùng có truyền thống sản xuất hàng hoá, các vùng gần với các trục giao thông và các thành phố lớn
- Đặc trưng của nền nông nghiệp hàng hoá là:
+ Người nông dân quan tâm nhiều hơn đến thị trường tiêu thụ sản phẩm do họ sản xuất ra.
+ Mục đích sản xuất: Tạo ra nhiều lợi nhuận.
+ Sản xuất theo hướng đẩy mạnh thâm canh, chuyên môn hoá, sử dụng nhiều máy móc, vật tư nông nghiệp, công nghệ mới; nông nghiệp gắn liền với công nghiệp chế biến và dịch vụ nông nghiệp.
- Những đặc điểm đó của nông nghiệp hàng hoá được đáp ứng một cách thuận lợi ở ở những vùng có truyền thống sản xuất hàng hoá, các vùng gần với các trục giao thông và các thành phố lớn.
+ Vùng có truyền thống sản xuất hàng hoá là nơi có nhiều kinh nghiệm sản xuất hàng hoá và nhiều thị trường về sản phẩm hàng hoá.
+ Gần với các trục giao thông thuận tiện cho tiêu thụ nông sản và áp dụng cơ giới hoá trong sản xuất, tiếp cận nhanh các dịch vụ nông nghiệp...
+ Gần các thành phố lớn là gần với thị trường tiêu thụ và nguồn cung cấp vật tư, máy móc, dịch vụ...