Biết nhiệt dung riêng của nước lớn gấp hơn hai lần của dầu, tại sao trong bộ tản nhiệt (làm mát) của máy biến thế, người ta lại dùng dầu mà không dùng nước như trong bộ tản nhiệt của động cơ nhiệt?
giải thích tại sao phải dùng áo nước hoặc cánh tản nhiệt để làm mát cho động cơ ?
Tại sao không dùng áo nước hoặc cánh tản nhiệt để làm mát ở cacte?
Khi sử dụng áo nước hoặc cánh tản nhiệt ta không kiểm soát được nhiệt độ của dầu bôi trơn, đồng thời dầu nhờn truyền nhiệt rất kém nên sử dụng áo nước hay cánh tản nhiệt sẽ không đạt được hiệu quả cao. Vì thế không dùng áo nước hoặc cánh tản nhiệt để làm mát ở cacte.
Người ta dùng bếp dầu hoả để đun sôi 2 lít nước từ 20 0 C đựng trong một ấm nhôm có khối lượng 0,5kg. Tính lượng dầu hoả cần thiết, biết chỉ có 30% nhiệt lượng do dầu toả ra làm nóng nước và ấm. Lấy nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K, của nhôm là 880J/kg.K, năng suất toả nhiệt của dầu hoả là 46 . 10 6 J/kg, khối lượng riêng của nước là 1000kg/ m 3 .
A. 0,0154kg
B. 15,4g
C. 0,51kg
D. 51g
Người ta dùng bếp dầu hỏa đun sôi 2 lít nước từ 20oC đựng trong một ấm nhôm có khối lượng 0,5kg. Tính lượng dầu hỏa cần thiết, biết chỉ có 30% nhiệt lượng do dầu hỏa ra làm nóng nước và ấm.
Lấy nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K, của nhôm là 880J/kg.K, năng suất tỏa nhiệt của dầu hỏa là 44.106 J/kg
Nhiệt cần để đun nóng nước là:
Q1 = m1.c1.(t – t1) = 2.4200.(100 – 20) = 672000J
Nhiệt lượng cần đun nóng ấm là:
Q2 = m2.c2.(t – t1) = 0,5.880.(100 – 20) = 35200J
Nhiệt lượng do dầu tỏa ra để đun nóng nước và ấm là:
Q = Q1 + Q2 = 672000J + 35200J = 707200J
Tổng nhiệt lượng do dầu tỏa ra là:
Vì Qtp = m.q, nên:
Người ta dùng bếp dầu hoả để đun sôi 2 lít nước từ 20 0 C đựng trong một ấm nhôm có khối lượng 0,5kg. Lấy nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K, của nhôm là 880J/kg.K, năng suất toả nhiệt của dầu hoả là 46 . 10 6 J/kg. Tính lượng dầu hoả cần thiết, biết chỉ có 30% nhiệt lượng do dầu hoả toả ra làm nóng nước và ấm?
A. 0,04kg
B. 0,051kg
C. 0,064kg
D. 0,1kg
Đáp án: B
- Nhiệt lượng cần thiết để đun nóng nước từ 20 0 C đến 100 0 C là :
- Nhiệt lượng cần thiết để đun nóng ấm từ 20 0 C đến 100 0 C là :
- Nhiệt lượng cần thiết để đun sôi ấm nước là :
- Nhiệt lượng do dầu hoả toả ra là :
- Lượng dầu hỏa cần thiết để đun sôi ấm nước là :
Q t p = m . q
Người ta dùng bếp dầu hoả để đun sôi 2 lít nưóc từ 20 ° C đựng trong một ấm nhôm có khối lượng 0,5kg. Tính lượng dầu hoả cần thiết, biết chỉ có 30% nhiệt lượng do dầu toả ra làm nóng nước và ấm. Lấy nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K, của nhôm 880J/kg.K; Biết khi đốt cháy hoàn toàn 1kg dầu hoả ta thu được nhiệt lượng 46 . 10 6 J.
Nhiệt lượng cần thiết để đun nóng nước:
Q 1 = m 1 c 1 t 2 - t 1 = 672000J
Nhiệt lượng cần để đun nóng ấm: Q 2 = c 2 t 2 - t 1 = 35200J.
Nhiệt lượng do dầu toả ra để đun nóng ấm và nước:
Q = Q 1 + Q 2 = 707200J
Tổng nhiệt lượng do dầu toả ra: Q TP = 2357333J.
Mặt khác: Q TP = m.q nên m = 0,051 kg.
a)Tại sao người ta ko dùng nhiệt kế nước để đo nhiệt độ không khí mà người ta lại dùng nhiệt kế rượu.
b)Tại sao người ta dùng nhiệt độ của nước đá đang tan là một mốc để đo nhiệt độ trong thang đo nhiệt độ.
c)Tại sao ở các nước hàn đới chỉ có thể dùng nhiệt kế rượu để đo nhiệt độ không khí mà không dừng nhiệt kế thủy ngân.
Lý lớp 6( 6A cô Tịnh)
a) Vì rượu nở vì nhiệt nhiều hơn nước và thích ứng hơn nước(do rượu đông đặc ở nhiệt độ \(-177^oC\) nên đo được nhiệt độ không khí dưới \(0^oC\) .Còn nước có sự dãn nở vì nhiệt ko đều(đông đặc ở \(0^oC\)) nên khi nhiệt độ ko khí dưới 0°C thì thể tích của nước sẽ tăng, nước sẽ đông đặc lại dẫn đến làm vỡ nhiệt kế.Do vậy mà người ta sử dụng rượu mà không sử dụng nước đẻ đo nhiệt độ không khí.
b)vì khi nước đá đang tan thì nhiệt độ của nó không đổi.
c) Ở các nước hàn đới chỉ có thể dùng nhiệt kế rượu để đo nhiệt độ không khí mà không dùng nhiệt kế thủy ngân là vì ở những nước này , nhiệt độ ngoài trời có thể thấp hơn nhiệt đông đặc của thủy ngân là \(-38,83^oC\)
Chúc bn học tốt !
Dùng một bếp dầu hoả để đun sôi 2 lít nước từ 15 0 C thì mất 10 phút. Biết rằng chỉ có 40% nhiệt lượng do dầu toả ra làm nóng nước. Lấy nhiệt dung riêng của nước là 4190J/kg.K, năng suất toả nhiệt của dầu hoả là 46 . 10 6 J/kg. Lượng dầu hoả cần dùng cho mỗi phút là:
A. 0,387kg
B. 0,0387kg
C. 0,00738kg
D. 0,00387kg
Dùng một bếp dầu hỏa để đun sôi 2 lít nước từ 15oC thì mất 10 phút. Hỏi mỗi phút phải dùng bao nhiêu dầu hỏa? Biết rằng chỉ có 20% nhiệt lượng do dầu hỏa tỏa ra làm nóng nước.
Lấy nhiệt dung riêng của nước là 4190J/kg.K và năng suất tỏa nhiệt của dầu hỏa là 44.106 J/kg.
Nhiệt lượng cần cung cấp cho nước:
Q = m1.c1.(t – t1) = 2.4190.(100 – 15) = 712300J
Nhiệt lượng do bếp dầu tỏa ra là:
Nhiệt lượng này do dầu cháy trong 10 phút tỏa ra. Vậy khối lượng dầu cháy trong 10 phút là:
Lượng dầu cháy trong 1 phút là: m0 = m/10 = 0,008kg = 8g.
1) nhiệt dung riêng của một chất cho biết điều gì ?
2) người ta dùng một bếp dầu để đun 2 kg nước có nhiệt độ ban đầu là t1=25*C Biết nhiệt dung riêng của nước c=4200 J/kg.K.
a)tính nhiệt lượng cần thiết để đun sôi lượng nước trên .Bỏ qua mọi hao phí
b)Khi nước bắt đầu sôi,người ta cung cấp thêm cho nước một nhiệt lượng bằng 1 nửa nhiệt lượng dùng để cho nước sôi .Khi đó nhiệt độ của nước bằng bao nhiêu?
1) Cho biết rằng muốn cho chất (vật ) đó tăng thêm 1 độ C thì cần nhiệt lượng bằng bao nhiêu
2) Nhiệt lượng cần thiết
\(Q=2.4200\left(100-25\right)=630kJ\)
Sau khi nước sôi, nhiệt độ đã thêm vào là
\(Q'=\dfrac{Q}{2}=\dfrac{630000}{2}=315kJ\)
Nhiệt độ nước
\(t_2=t_1+\dfrac{Q+Q'}{mc}=25+\dfrac{630000+315000}{2.4200}=137,5^o\)
nhiệt lượng cần thiết để đun sôi lượng nước trên là
\(Q=m.c.\Delta t=2.4200.\left(100-25\right)=630000J\)
b)Khi nước bắt đầu sôi,người ta cung cấp thêm
\(Q"=\dfrac{Q}{2}=\dfrac{630000}{2}=315000J\)
khi đó nhiệt độ của nước bằng
\(t_2-t_1=\dfrac{Q+Q''}{m.c}=\dfrac{630000+315000}{2.4200}=112,5\)
\(=>t_2=112,5+25=137,5^0C\)