Khoa đi xe đạp trên quãng đường AB dài 20km với vận tốc 15km/h. Thuận khởi hành từ A sau Khoa 30 phút và đến B sau Khoa 10 phút.
a. Tính vận tốc của Thuận.
b. Để đến được B cùng lúc với Khoa thì Thuận phải chuyển động với vận tốc bằng bao nhiêu?
Khải đi xe đạp trên quãng đường AB dài 20km với vận tốc 15km/h. Thảo khởi hành từ A sau Khải 30 phút và đến B sau Khải 10 phút
a)Tính vận tốc của Thảo?
b) Để đến được B cùng lúc với Khải thì Thảo phải chuyển động với vận tốc bao nhiêu?
Nhớ vẽ quãng đường nha
Bài 1.3 : Tùng đi xe đạp khởi hành từ A trên quãng đường AB dài 20 km với vận tốc 15 km / h . Tuấn khởi hành từ A sau Tùng 30 phút và đến B sau Tùng 10 phút . a . Tính vận tốc của Tuấn . b . Để đến được B cùng lúc với Tùng thì Tuấn phải chuyển động với vận tốc bằng bao nhiêu
Khải đi xe đạp trên quang đường AB dài 20Km với vận tốc 15Km/h. Thảo khởi hành từ A sau Khải 20phút và đền B sau khải 25phút
A. Tính vận tốc của Thảo
B. Để đến B cùng lúc với Khải thì Thảo phải đi với vận tốc bao nhiêu?
Bài 1: (3,0đ)
Khoa và Minh cùng khởi hành ở một nơi và trên cùng một quãng đường. Minh đi với vận tốc 12km/h và đến nơi sau khi đi được 1h. Minh khởi hành sau Khoa 15ph và đến nơi trước Khoa 15ph. Hỏi:
1. Khoa đi với vận tốc bao nhiêu?
2. Muốn đi đến nơi cùng lúc với Minh, Khoa phải đi với vận tốc bằng bao nhiêu?
Bài 2: (3,0đ)
Một thỏi hợp kim thiếc – chì có khối lượng m = 664g, khối lượng riêng D = 8,3g/cm3. Hãy xác định khối lượng của thiếc và chì trong hợp kim. Biết khối lượng riêng của thiếc là D1 =7,3g/cm3, của chì là D2 = 11300kg/m3 và coi rằng thể tích của hợp kim bằng tổng thể tích các kim loại thành phần.
Bài 3: (2,0đ)
Một ống nghiệm hình trụ dài L = 30cm, tiết diện S = 2cm2 chứa lượng dầu có khối lượng m = 36g. Cho khối lượng riêng của dầu D1 = 900kg/m3, áp suất khí quyển p0 = 100000N/m2. Hãy tìm áp suất ở bên trong đáy ống nghiệm khi:
1. Ống đặt thẳng đứng trong không khí, miệng ống ở trên.
2. Ống được nhúng thẳng đứng vào trong chất lỏng có khối lượng riêng D2 = 600kg/m3. Miệng ở trên sao cho miệng ống cách mặt thoáng một khoảng H = L/2.
Biết rằng trong các trường hợp, các chất lỏng đều chiếm hoàn toàn thể tích ống nghiệm và chúng không hòa tan lẫn nhau.
Bài 4: (2,0đ)
Hai bình hình trụ tiết diện lần lượt S1 và S2 được thông nhau bằng một ống nhỏ và có chứa nước. Trên mặt nước có đặt một pít tông mỏng khối lượng m1 = 2m2. Khi đặt một quả cân m = 1kg trên pít tông S1 thì mực nước bên pít tông có quả cân thấp hơn mực nước bên kia một đoạn h1 = 20cm. Khi đặt quả cân đó sang pít tông S2 thì mực nước bên quả cân thấp hơn bên bia một đoạn h2 = 5cm. Biết S1 = 1,5S2.
1. Tìm khối lượng các pít tông.
2. Tìm độ chênh lệch mực nước ở hai bình khi chưa đặt quả cân. Biết khối lượng riêng của nước là D = 1000kg/m3.
1.Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12km/h sau đó lại từ B về A với vận tốc 10km/h. Cả đi lẫn về không kể thời gian nghỉ hết tất cả 22h. Tính quãng đường AB.
2.Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 10km/h. Sau khi đi được 30 phút người thứ hai cũng khởi hành từ A đến B với vận tốc 15km/h. Cả hai đến B cùng một lúc. Tính quãng đường AB.
Một người đi xe đạp từ lúc 7 giờ 30 phút để đến B với vận tốc 15km/giờ. Sau đó một người đi xe máy cũng xuất phát từ A để đến B với vận tốc 36km/giời. Hỏi người đi xe máy phải khởi hành lúc nào đẻ đến B cùng lúc với người đi xe đạp. Biết quãng đường AB dài 54km
Đổi: \(7h30ph=7,5giờ\)
Thời gian người đi xe đạp đi từ A đến B là:
\(54:15=\dfrac{18}{5}\left(giờ\right)\)
Người đi xe đạp đến B lúc: \(7,5+\dfrac{18}{5}=11,1\left(giờ\right)=\) 11 giờ 6 phút
Thời gian người đi xe máy đi từ A đến B là:
\(54:36=\dfrac{3}{2}\left(giờ\right)\)
Để đến B cùng lúc với người đi xe đạp thì người đi xe máy phải khởi hành lúc:
\(11,1-\dfrac{3}{2}=9,6\)(giờ) = 9 giờ 36 phút
Thời gian người đi xe đạp đi là
54:15=3,6 giờ
=3 giờ 36 phút
người đi xe đạp đến B lúc:
7 giờ 30 phút+3 giờ 36 phút=11 giờ 6 phút
Thời gian người đi xe máy đi là:
54:36=1,5(giờ)
=1 giờ 30 phút
Để người đi xe máy đi đến B cùng lúc với người đi xe đạp thì người đó phải đi lúc:
11 giờ 6 phút-1 giờ 30 phút=9 giờ 36 phút
Đáp số:9 giờ 36 phút
1) 2 xe ô tô khởi hành cùng 1 lúc, 1 tại A vs 1 tại B để đi đến C. A cách B 60km vs B nằm giữa A vs C. Vận tốc của xe đi từ A là 80km/h còn xe đi từ B có vận tốc là 65km/h. 2 xe đến C cùng 1 lúc. Tính độ dài quãng đường BC.
2) Anh Toàn đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 15km/h. Anh Tuấn đi xe đạp từ B đến A với vận tốc 18km/h sau khi anh Toàn đi được 10km thì anh Tuấn mới khởi hành. 2 người gặp nhau tại 1 điểm cách B 15km. Tính độ dài quãng đường AB.
1 xe máy từ a lúc 7 giờ 45 phút, với vận tốc 30 km/ giờ và b lúc 9 giờ 5 phút.a) hỏi quãng đường ab dài ? km. b) 1 người đi xe đạp với vận tốc bằng 2/5 vận tốc xe máy thì đến b lúc? giờ . biết người đi xe đạp khởi hành cùng lúc với người đi xe máy
Thời gian người đi xe máy là
\(\text{9 giờ 5 phút - 7 giờ 45 phút = 1 giờ 20 phút = 4/3 giờ}\)
Quãng đường ab dài số km là
\(\text{30 x 4/3 = 40 (km)}\)
Vận tốc của người đi xe đạp là
\(\text{30 x 2/5 = 12 (km/giờ)}\)
Thời gian ngườ đi xe đạp đi hết quãng đường ab là
\(\text{40 : 12 = 10/3 giờ = 3 giờ 20 phút}\)
a,Thời gian để 1 xe máy đi hết đoạn đường ab là:
9 giờ 5 phút - 7 giờ 45 phút= 1 giờ 20 phút = 4/3 giờ
Độ dài quãng đường ab là:
4/3 x 30 = 40 (km)
Đáp số: 40 km
b,Vận tốc của người đi xe đạp là:
30 x 2/5 = 12 (km/giờ)
Thời gian để người đi xe đạp đi hết đoạn đường ab là:
40 : 12 = 3,33 (giờ) = 3 giờ 20 phút
Đáp số: 3 giờ 20 phút
Một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 15km/h, sau 20 phút 1 người đi xe máy từ B đến A với vận tốc 20km/h, biết 2 người gặp nhau ở giữa quãng đường . Tính thời gian đi để 2 người gặp nhau kể từ lúc xe máy khởi hành
gọi thời gian đi để người đi xe máy gặp người đi xe đạp là :t ( giờ) (đổi 20 phút =\(\dfrac{1}{3}\)giờ)
gọi thời gian đi để người đi xe đạp gặp người đi xe máy: t+\(\dfrac{1}{3}\)(giờ)
quãng đường xe máy đi đến khi gặp nhau: S1=20t(km)
quãng đường xe đạp đi đến khi gặp nhau:S2=15(t+\(\dfrac{1}{3}\))(km)
vì 2 người gặp nhau giữa quãng đường AB
=>20t=\(15\left(t+\dfrac{1}{3}\right)\)<=>5t=5<=>t=1
vậy thời gian xe máy đi đến khi gặp xe đạp mất 1 giờ
thời gian người đi xe đạp đi đến khi gặp xe máy mất 1+\(\dfrac{1}{3}=\dfrac{4}{3}\) giờ