Tìm 5 từ Hán Việt chỉ người và 5 từ thuần Việt đồng nghĩa trong văn bản Thị Mầu lên chùa. Viết một đoạn văn (khoảng 5 đến 7 dòng) nhận xét về cách sử dụng từ Hán Việt trong các trường hợp đó.
Tìm 5 từ Hán Việt chỉ người và 5 từ thuần Việt đồng nghĩa trong văn bản Thị Mầu lên chùa. Viết một đoạn văn ( khoảng 5 đến 7 dòng) nhận xét về cách sử dụng từ Hán Việt trong các trường hợp đó.
- 5 từ Hán Việt chỉ người: chú tiểu, phú ông, thiếp, nhà sư, tri âm.
- 5 từ thuần Việt đồng nghĩa:
+ Chú tiểu: chú Điệu, ông Đạo nhỏ
+ Phú ông: người đàn ông giàu có
+ Thiếp: vợ
+ Nhà sư: thầy chùa
+ Tri âm: bạn thân
Việc sử dụng từ Hán Việt trong các trường hợp trên trong văn bản Thị Mầu lên chùa đã tạo cho người đọc, người nghe có cảm giác trang trọng, nghiêm trang, tao nhã, cổ kính phù hợp với xã hội xưa. Những từ Hán Việt này lại rất đỗi quen thuộc với chúng ta nên là tạo cảm giác quen thuộc, gần gũi khiến người đọc cảm nhận rõ hơn từng chi tiết trong văn bản. Thể loại dân gian này khi sử dụng với từ Hán Việt đã phát huy tối đa những ưu điểm về từ ngữ, nghĩa khi bị rút gọn bởi các âm thuần Việt qua đó cho ta thấy được sắc thái biểu cảm, tinh tế mà không kém phần uyển chuyển khi dùng. Từ Hán Việt dùng trong những trường hợp trên đã phản ánh sâu sắc những bài học, lớp nghĩa mà tác giả muốn truyền tải.
Viết 1 đoạn văn ngắn ( khoảng 5 - 7 dòng ) cảm nhận về người mẹ của mình trong đó có sử dụng từ Hán Việt và đại từ . Gạch 1 gạch dưới đại từ và 2 gach dưới từ Hán Việt
Mẹ tôi cũng như bao người phụ nữ khác bình thường và giản dị. *Bà* đi dạy với bộ áo dài đặc trưng của người phụ nữ việt nam. mẹ tôi đôi khi rất hiền từ và nghiêm khắc với học sinh. Không biết mọi người nghĩ sao nhưng tôi yêu mẹ tôi lắm. Hiền hậu, nghiêm khắc, giản dị. Ôi! Ba tính cách của mẹ tôi thật có ai bằng được. Tôi rất yêu mẹ tôi (Chúc các bạn học tốt ) nhớ click đung cho mình nha . mình gạch hai gạch hk dc trê đầu có đấu * là đại từ. gạch 1 gạch là hán việt
Mẹ là tiếng con gọi từ khi con chào đời là người con biết đến và cũng là người luôn bên cạnh con. Tình cảm yêu thương của mẹ dành cho con chưa bao giờ là hết mà nó còn là vô tận. Tình yêu ấy thiêng liêng biết bao, dù mẹ ốm nhưng mẹ vẫn luôn cho con những gì tốt nhất. Mẹ không ngại nắng mưa mà mang đến cho con hạnh phúc. Tình cảm mẫu tử thiêng liêng ấy, con xin hiếu thuận với mẹ. Vì mẹ là người cho con cuộc sống cho con biết thế nào là yêu thương. Mẹ dạy con những điều trong cuộc sống nên làm gì và không nên làm gì. Chúng ta ( đại từ ) được sinh ra từ dòng sữa , vòng tay ấm áp của mẹ. Con không muốn mình là đứa con bất hiếu, con muốn chứng tỏ rằng con đã học và lớn lên trưởng thành ra sao. Con không muốn nhìn mẹ khóc cũng không muốn phải để mẹ buồn vì con Yêu mẹ rất nhiều.
Chúc bạn học tốt!
Cau noi dau tien cua con la ''me''. Me luon lo cho con tung mieng an, giac ngu. Me chap cho con doi canh vao doi. Me van luon ban nhung dem khong ngu de kiem tien nuoi con an hoc. Sau moi giac ngu cua con la biet bao cong viec kho nhoc cua me.Dep biet bao nhung nam thantg dc o canh me. Roi mai day con se bay that xa, that xa. Nhung con van luon nho den cong lao dinh thanh va day do cua me.
Viết một đoạn văn khoảng 5-7 dòng nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh cây tre được tác giả thể hiện trong bài tùy bút Cây tre Việt Nam, trong đó sử dụng ít nhất hai từ Hán Việt. Giải thích nghĩa của các từ Hán Việt đó.
Hình ảnh cây tre Việt Nam trong tùy bút Cây tre Việt Nam của Thép Mới là hình ảnh tuyệt đẹp thể hiện sự gắn bó và biểu tượng cho người dân Việt Nam. Người dân Việt Nam luôn coi tre là bạn, là người cũng chiến đấu, cùng tham gia sản xuất. Điều đó thể hiện sự gắn bó, mật thiết giữa cây tre và người nông dân Việt Nam. Bên cạnh đó, tre còn biểu tượng cho bản tính cương trực, ngay thẳng, tinh thần kiên trung của người dân Việt Nam. Đó là một nét đẹp trong phẩm chất, đạo đức của con người Việt Nam.
Giải thích:
- Cương trực: chỉ sự ngay thẳng, chính trực, cứng rắn
- Kiên trung: thể hiện một tinh thần kiên định, tuyệt đối trung thành.
viết một đoạn văn ngắn khoảng 5 câu trong đó có sử dụng từ hán việt,từ đồng âm và từ đồng nghĩa
Gia đình là vô cùng quan trọng trong cuộc sống của mỗi người. Gia đình em cũng vậy. Nơi em được sinh ra, được chăm sóc và lớn lên trong vòng tay yeu thương của cha mẹ. Mỗi khi gặp chuyện buồn, gia đình là nơi an ủi, vỗ về động viên em để em có thêm nghị lực bước đi trên con đường chông gai của cuộc sống. Hình ảnh mẹ tần tảo sớm trưa, cha vất vả mưu sinh sẽ luôn ghi dấu trong tâm trí em trong suốt cuộc đời. Em nguyện hứa với lòng sẽ học thật giỏi để gia đình tự hào hơn về em và gia đình mãi mãi được hạnh phúc.
Từ hán việt: Gia đình, động viên, tần tảo, mưu sinh,..
Từ đồng âm: mãi mãi,..
Từ đồng nghĩa:An ủi, động viên,...
Quê hương em rất thanh bình và yên tĩnh,có những cánh đồng thẳng cánh cò bay chạy theo những con đươngd làng quanh co. Những buổi sáng mùa xuân đứng ở đầu làng mà nhìn cánh đồng thì thích thú biết bao! Gió xuân nhẹ thổi sóng lúa nhấp nhô từng đợt đuổi nhau ra xa tít. Một đàn cò trắng dang rộng đôi cánh bay qua, nổi bật trên nền trời xanh thẳm. Đầu làng có con sông nước xanh ngắt, trong lành. Vào những buổi dân làng đi làm cỏ, cánh đồng rộn lên những câu hò, câu hát vang trời. Gần cánh đồng có cây đa to để mọi người ngồi nghỉ sau những buổi lao động mệt nhọc. Mùa lúa chín, trong biển lúa vàng ánh lên màu đen nhánh của những cái liềm của người dân đi gặt. Rải rác khắp cánh đồng là những chiếc nón trắng của người đi gặt nhấp nhô lên xuống.
- Những từ đồng nghĩa là: thanh bình và yên tĩnh; xanh thẳm và xanh ngắt.
- Những từ trái nghĩa là: thẳng >< quanh co; đứng >< ngồi; trắng >< đen; gần >< xa; lên >< xuống.
- hán việt : quê hương
mik cũng ko chắc lắm
Viết đoạn văn khoảng 7 đến 10 dòng về chủ đề học tập trong đó có sử dụng 1 cặp từ Quan hệ từ, 1 từ Hán Việt, 1 cặp từ trái nghĩa và 1 từ đồng âm
viết một đoạn văn ngắn từ 8-10 câu có sử dụng từ hán việt . giải thích ý nghĩa của từ hán việt trong đoạn văn đó và cho biết các từ hán việt đó tạo sắc thái gì cho đoạn văn
Viết một đoạn văn trong đó có sử dụng từ Hán Việt, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, quan hệ từ và chỉ ra các từ đó.
Trẻ em trẻ hơn người lớn và người lớn già hơn trẻ con.Người lớn phải bôi mỹ phẩm xịn,ko bôi mỹ phẩm dởm không thì da lại nhăn nheo,hết mịn màng.
Từ Hán Việt : Trẻ em
Từ đồng nghĩa : Trẻ em và trẻ con
Từ trái nghĩa : Trẻ - già,xịn - dởm,mịn màng - nhăn nheo
Quan hệ từ : Và
Quê hương em rất thanh bình và yên tĩnh,có những cánh đồng thẳng cánh cò bay chạy theo những con đường làng quanh co. Những buổi sáng mùa xuân đứng ở đầu làng mà nhìn cánh đồng thì thích thú biết bao! Gió xuân nhẹ thổi sóng lúa nhấp nhô từng đợt đuổi nhau ra xa tít. Một đàn cò trắng dang rộng đôi cánh bay qua, nổi bật trên nền trời xanh thẳm. Đầu làng có con sông nước xanh ngắt, trong lành. Vào những buổi dân làng đi làm cỏ, cánh đồng rộn lên những câu hò, câu hát vang trời. Gần cánh đồng có cây đa to để mọi người ngồi nghỉ sau những buổi lao động mệt nhọc. Mùa lúa chín, trong biển lúa vàng ánh lên màu đen nhánh của những cái liềm của người dân đi gặt. Rải rác khắp cánh đồng là những chiếc nón trắng của người đi gặt nhấp nhô lên xuống.
- Những từ đồng nghĩa là: thanh bình và yên tĩnh; xanh thẳm và xanh ngắt.
- Những từ trái nghĩa là: thẳng >< quanh co; đứng >< ngồi; trắng >< đen; gần >< xa; lên >< xuống.
1. VIẾT 1 ĐOẠN VĂN NGẮN KHOẢNG 5 CÂU NÊU CẢM NHẬN SÂU SẮC CỦA EM VỀ NHÂN VẬT THÁNH GIÓNG . TRONG ĐOẠN VĂN CÓ SỬ DỤNG 1 TỪ HÁN VIỆT , GẠCH CHÂN DƯỚI TỪ HÁN VIỆT ĐÓ .
Thánh Gióng là người anh hùng dũng cảm. Muốn giúp sức cho nước nhà mà không ham danh lợi. Đây là biểu tượng và mong muốn của nhân dân ta về một vị anh hùng cứu nước. Và nó được thực hiện hóa bởi những thứ dân dã nhất, đặc trưng của nước ta. Dù vũ khí thô sơ như tre, nứa thì vị anh hùng vẫn đứng lên cứu nước và nhân dân ta. Nhân vật Gióng cũng thể hiện ước mơ của nhân dân ta thời xưa, ước mơ có được sức mạnh phi thường của trời đất để đánh tan kẻ thù xâm lược. Hình ảnh nhân vật Thánh Gióng đã để lại cho em nhiều ấn tượng sâu sắc về cậu bé dù nhỏ tuổi nhưng yêu nước, có ý chí, sức mạnh phi thường.
Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4 đến 5 câu) có sử dụng ít nhất 2 từ láy, 2 từ Hán Việt. Chỉ rõ các từ đó.
Mỗi ngày đến trường, giờ ra chơi luôn là thời điểm mà các bạn học sinh mong chờ nhất. Sau hồi trống quen thuộc, từ các cánh cửa lớp,các bạn học sinh ùa ra sân trường đông như đàn cá con thấy mẹ đi kiếm mồi về. Sân trường thoáng chống trở nên chật chội. Dưới bóng mát của cây bàng, cây phượng, cây hoa sữa, các bạn nhỏ tụm năm, tụm bảy cùng nhau chơi các trò chơi ưa thích. Nào là đá cầu, rồi là nhảy dây, và cả đá bóng… Trò nào cũng diễn ra đầy sôi nổi và hào hứng. Tiếng cười, tiếng nói, tiếng cổ vũ, tiếng vỗ tay náo nhiệt cả sân trường. Ở một số góc nhỏ trên sân, là nhóm các bọn nhỏ ngồi đọc sách, kể chuyện cho nhau nghe. Những cái đầu nhỏ chụm lại vào nhau, thích thú rung rinh. Trên vòm cây, mấy chú chim nhỏ như vui lây với các bạn nhỏ, mà cứ ríu rít không ngừng. Ông mặt trời trên cao thì hiền hòa chiếu xuống những tia nắng ấm áp. Các tia nắng nghịch ngợm, nhảy xuyên qua tầng mây, qua vòm lá, sà xuống sân trường vui chơi cùng các bạn nhỏ. Thật là vui thay.