Ở ruồi giấm, mắt đen trội hoàn toàn so với mắt đỏ. Khi cho ruồi giấm thuần chủng lai với mắt đen thu được f2. A. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P=>F2 B. Khi cho ruồi mắt đen F2 lai phân tích kết quả sẽ như thế nào?
Ở ruồi giấm, alen A quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định mắt trắng nằm trên NST X ở vùng không tương đồng trên Y. Alen B quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen b quy định thân đen nằm trên NST thường. Lai cặp bố mẹ thuần chủng ruồi cái mắt đỏ, thân đen với ruồi đực mắt trắng, thân xám thu được F1. Cho F1 ngẫu phối thu được F2, cho F2 ngẫu phối thu được F3. Trong số ruồi đực ở F3, ruồi đực mắt đỏ, thân đen chiếm tỉ lệ
A. 3 32
B. 3 16
C. 1 2
D. 3 4
Ở ruồi giấm, alen A quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định mắt trắng nằm trên NST thường. Alen B quy định thâm xám trội hoàn toàn so với alen b quy định thân đen nằm trên NST X ở vùng không tương đồng trên Y. Lai cặp bố mẹ thuần chủng ruồi cái mắt đỏ, thân đen với ruồi đực mắt trắng, thân xám thu được F1. Cho F1 ngẫu phối thu được F2, cho F2 ngẫu phối thu được F3. Trong số ruồi đực ở F3, ruồi đực mắt đỏ, thân đen chiếm tỉ lệ
A. 3 32
B. 1 2
C. 9 16
D. 3 4
Đáp án C
A : mắt đỏ >> a : mắt trắng ; B : thân xám >> b : thân đen
Pt/c : AAXbXb x aaXBY
+ P: AA x aa à F1 : Aa ; F1 x F1 : Aa x Aa à F2 : 1 4 AA : 2 4 Aa : 1 4 aa ; F2 x F2 : ( 1 2 A : 1 2 a) x (( 1 2 A : 1 2 a) à F3 : 1 4 A A : 2 4 Aa : 1 4 aa
+ P: XbXb x XBY à F1: 1 2 XBXb : 1 2 XbY ; F1 x F1 : XBXb x XbY
à F2: 1 4 XBXb : 1 4 XBY : 1 4 XbXb : 1 4 XbY .
F2 x F2: ( 1 2 XBXb : 1 2 XbXb) x ( 1 2 XBY : 1 2 XbY)
G F2 : ( 1 2 XB : 3 4 Xb ) x ( 1 4 XB : 1 4 Xb : 1 2 Y)
F3 : XbY = 3 4 . 1 2 = 3 8 ; XBY = 1 4 . 1 2 = 1 8
à Ruồi đực ở F3 là: 4 8 = 1 2
+ Ở F3 ruồi đực mắt đỏ, thân đen chiếm tỉ lệ: A- XbY = 3 4 . 3 8 = 9 32
Trong số ruồi đực ở F3, ruồi đực mắt đỏ, thân đen chiếm tỉ lệ: 9 32 . 1 2 = 9 16
Ở ruồi giấm , gen A quy định cánh cụt , a quy định cách dài , B quy định mắt đen , b quy định mắt nâu . Cho ruồi giấm cánh cụt , mắt đen thuần chủng lai với ruồi cánh dài , mắt nâu . Thu được F1 toàn ruồi cánh cụt , mắt đen . Viết sơ đồ lai từ P -) F1
Ở ruồi giấm , gen A quy định cánh cụt , a quy định cách dài , B quy định mắt đen , b quy định mắt nâu . Cho ruồi giấm cánh cụt , mắt đen thuần chủng lai với ruồi cánh dài , mắt nâu . Thu được F1 toàn ruồi cánh cụt , mắt đen . Viết sơ đồ lai từ P -) F1 giúp em với ạaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa
Sơ đồ lai:
$P:$ $AABB$ x $aabb$
$Gp:$ $AB$ $ab$
$F1:$ 100% $AaBb$ $(cánh$ $cụt,$ $mắt$ $đen)$
Lai ruồi giấm mắt đỏ tươi thuần chủng với ruồi đực có mắt trắng thuần chủng người ta thu được 100% ruồi cái F1 có mắt đỏ tía và 100%. ruồi đực F1 có mắt đỏ tươi. Cho ruồi F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau người ta thu được F2 với tỉ lệ phân li kiểu hình : 3/8 số ruồi F2 có mắt ở tía, 3/8 số ruồi F2 có mắt đỏ tươi và 2/8 số ruồi F2 có mắt trắng. Kết luận nào được rút ra từ kết quả của phép lai trên là đúng ?
A. Màu mắt của ruồi giấm đo 2 gen khác nhau cùng nằm trên NST giới tính × quy định.
B. Màu mắt của ruồi giấm do 1 gen nằm trên NST giới tính × quy định.
C. Màu mắt của ruồi giấm do 1gen nằm trên NST giới tính × và một gen nằm trên NST thường tương tác với nhau theo kiểu tương tác bổ sung.
D. Màu mắt của ruồi giấm do 1 gen nằm trên NST giới tính × và một gen nằm trên NST thường quy định.
Đáp án C
Tính trạng màu mắt phân bố không đều ở 2 giới nên chứng tỏ gen quy định màu mắt nằm trên NST giới tính. Tính trạng này xuất hiện ở cả 2 giới nên gen này nằm trên X không có alen tương ứng trên Y
Tổng tỷ lệ kiểu hình ở F2 là 3+3+2 = 8 = 4×2. Vậy chứng tỏ một bên cho 2 giao tử,1 bên cho 4 giao tử.Bên cho 4 giao tử là giới XY. Vậy XY dị hợp 2 cặp gen mà lại quy định 1 tính trạng màu mắt
Chứng tỏ có 2 cặp gen không alen tương tác với nhau để hình thành tính trạng màu mắt.
Như vậy 1 cặp gen nằm trên × và 1 cặp nằm trên NST thường đã có tương tác gen trong việc hình thành tính trạng màu mắt.
Lai ruồi giấm cái thuần chủng mắt tím, thân nâu với ruồi đực thuần chủng mắt đỏ, thân đen, người ta thu được F1 tất cả có mắt đỏ, thân nâu. Cho các con ruồi F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau người ta thu được đời F2 với tỉ lệ phân li kiểu hình như sau: 860 ruồi mắt đỏ, thân nâu: 428 ruồi mắt tím, thân nâu: 434 ruồi mắt đỏ, thân đen. Điều giải thích nào dưới đây về kết quả của phép lai trên là đúng:
A. Gen quy định màu mắt và gen quy định màu thân liên kết hoàn toàn với nhau
B. Gen quy định màu mắt và gen quy định màu thân liên kết với nhau. Không thể tính được chính xác tần số hoán vị gen ở ruồi cái
C. Gen quy định màu mắt và gen quy định màu thân liên kết với nhau không hoàn toàn hoán vị giữa hai gen là 25 %
D. Gen quy định màu mắt và gen quy định màu thân liên kết không hoàn toàn với nhau.
Ptc: cái mắt tím, thân nâu x đực mắt đỏ, thân đen
F1: 100% mắt đỏ, thân nâu
F1 x F1
F2: 2 mắt đỏ, thân nấu : 1 mắt tím, thân nâu : 1 mắt đỏ thân đen
Do kiểu hình 2 giới giống nhau <=> gen nằm trên NST thường
F1 dị hợp lai với nhau, đời con F2 không có các tỉ lệ đặc thù của tương tác gen
=> Tính trạng đơn gen
Vậy A mắt đỏ >> a mắt tím
B thân nâu >> b thân đen
F1 dị hợp 2 cặp gen : Aa và Bb
Giả sử 2 gen phân li độc lập thì F2: (3:1) (3:1) = 9:3:3:1 khác với đề bài
=> 2 gen có liên kết với nhau
=> Vậy F1:
Do ruồi giấm đực không xảy ra hoán vị gen
Gọi 2 x là tần số hoán vị gen của ruồi cái ta có
Ab = aB = 0.5 - x
AB = ab = x
Ta có A- b = ( 0,5 -x +x ) 0,5 = 0.25
aaB - = ( 0,5 -x +x ) 0,5 = 0.25
A-B- = x + 0.5 - x = 0.5
=> Hoán vị gen với tần số không xác định
=> Đáp án B
Lai ruồi giấm cái thuần chủng mắt tím, thân nâu với ruồi đực thuần chủng mắt đỏ, thân đen người ta thu được F1 tất cả đều có mắt đỏ, thân nâu. Cho các con ruồi F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau người ta thu được đời F2 với tỉ lệ phân li kiểu hình như sau: 860 ruồi mắt đỏ, thân nâu: 428 ruồi mắt tím, thân nâu: 434 ruồi mắt đỏ, thân đen. Điều giải thích nào dưới đây về kết quả của phép lai trên là đúng?
A. Gen qui định màu mắt và gen qui định màu thân liên kết hoàn toàn với nhau.
B. Gen qui định màu mắt và gen qui định màu thân liên kết không hoàn toàn với nhau. Tần số hoán vị gen giữa hai gen là 10%.
C. Gen qui định màu mắt và gen qui định màu thân liên kết không hoàn toàn với nhau.
D. Gen qui định màu mắt và gen qui định màu thân liên kết với nhau. Không thể tính được chính xác tần số hoán vị gen giữa hai gen này.
Đáp án A
Lai ruồi giấm cái thuần chủng mắt tím, thân nâu với ruồi đực thuần chủng mắt đỏ, thân đen người ta thu được F1 tất cả đều có mắt đỏ, thân nâu.Vậy tính trạng trội là mắt đỏ, thân nâu. F1 dị hợp tử 2 cặp gen
F2 có tỷ lệ 1 mắt đỏ, thân đen: 2 mắt đỏ, thân nâu: 1 mắt tím, thân nâu.Vậy số tổ hợp giao tử là 1+2+1= 4= 2× 2.Vậy F1 cho 2 loại giao tử
Vậy F1 dị hợp 2 cặp gen,lại chỉ cho 2 loại giao tử, chứng tỏ có hiện tượng liên kết gen hoàn toàn giữa gen quy định màu mắt và gen quy định màu thân.
Lai ruồi giấm cái thuần chủng mắt trắng, thân nâu với ruồi đực thuần chủng mắt đỏ, thân đen, người ta thu được F1 tất cả đều có mắt đỏ, thân nâu. Cho các ruồi F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau thu được đời F2 với tỉ lệ phân li kiểu hình như sau: 860 ruồi mắt đỏ, thân nâu : 428 ruồi mắt trắng, thân nâu: 434 ruồi mắt đỏ thân đen. Điều giải thích nào dưới đây về kết quả của phép lai trên là đúng?
A. Gen quy định màu mắt và gen quy định màu thân liên kết hoàn toàn với nhau.
B. Gen quy định màu mắt và gen quy định màu thân liên kết không hoàn toàn với nhau.
C. Gen quy định màu mắt và gen quy định màu thân liên kết không hoàn toàn với nhau; tần số hoán vị gen giữa hai gen là 10%.
D. Gen quy định màu mắt và gen quy định màu thân liên kết với nhau và không thể tính được chính xác tần số hoán vị gen giữa hai gen này.
Chọn D.
P: cái mắt trắng, thân nâu x đực mắt đỏ, thân đen
F1: 100% mắt đỏ, thân nâu
F1 x F1
F2: 2 đỏ, nâu : 1 trắng nâu : 1 đỏ, đen
A đỏ >> a trắng
B nâu >. B đen
F2: 3 đỏ : 1 trắng ó F1 : Aa
3 nâu : 1 đen ó F1 : Bb
F2: 2 A-B- : 1aaB- : 1A-bb
Không xuất hiện kiểu hình đồng lặn aabb
Kiểu hình F2 phân li 1 : 2 : 1
Ít nhất có 1 bên dị chéo, liên kết hoàn toàn
Có ở ruồi giấm, ruồi đực liên kết hoàn toàn
Ruồi đực F1 dị chéo: A b a B
Ở ruồi giấm cái có kiểu gen A b a B
=> Hoán vị với tần số 1 - 2x
=> Ab = aB = x ; AB = ab = 0,5 – x
=> Ta có: a b a b = 0 x (0,5 – x) = 0
=> A- B - = (0,5 – x ) + x × 0,5 x 2 = 0,5 – x + x = 0,5
=> A-bb = aaB- = 0,25 - 0 = 0,25
=> Vậy hoán vị gen với tần số bất kì thì cho tỉ lệ kiểu hình
Vậy giải thích đúng là D
Cho lai 2 dòng ruồi giấm thuần chủng : mắt đỏ , thân đen với mắt trắng, thân xám thu được F1 toàn mắt đỏ, thân xám . Cho F1 x F1 , ở F2 thu được kết quả như sau:
Giới cái : 75% mắt đỏ, thân xám : 25% mắt trắng, thân xám
Giới đực: 37,5 % mắt đỏ, thân xám : 37,5% mắt trắng, thân xám : 12,5 % mắt đỏ, thân đen: 12,5 % mắt trắng, thân đen
1/Biện luận để xác định quy luật di truyền .
2/ Xác định kiểu gen của P và F1