Di truyền là gì? Trình bày thí nghiệm về lai 1 cặp tính trạng và 2 cặp tính trạng của Menđen? Mục đích của phép lai phân tích là gì?
Trình bày thí nghiệm lai 1 cặp tính trạng và 2 cặp tính trạng của Menđen
Tham khảo
Menđen lai hai thứ đậu Hà Lan thuần chủng khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản : hạt màu vàng, vỏ trơn và hạt màu xanh, vỏ nhăn được F1 đều có hạt màu vàng, và trơn.
Từ tỉ lệ của từng cặp tính trạng nêu trên và theo quy luật phân li của Menđen thì hạt vàng, trơn là các tính trạng trội và đều chiếm ti lệ 3/4 của từng loại tính trạng, còn hạt xanh, nhăn là các tính trạng lặn và đều chiếm ti lệ 1/4.
Ti lệ của các tinh trạng nói trên có mối tương quan với tỉ lệ các kiểu hình ờ F2, điều đó được thê hiện ở chỗ tỉ lệ của mỗi loại kiểu hình ở F2 chính bằng tích tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó, cụ thể là:
- Hạt vàng, trơn = 3/4 vàng X 3/4 trơn = 9/16
- Hạt vàng, nhăn = 3/4 vàng X 1/4 nhăn = 3/16
- Hạt xanh, trơn = 1/4 xanh X 3/4 trơn =3/16
- Hạt xanh, nhăn = 1/4 xanh X 1/4 nhăn = 1/16
Từ mối tương quan trên, Menđen thấy rằng các tính trạng màu sắc và hình dạng hạt di truyền độc lập với nhau (không phụ thuộc vào nhau). Điều này cũng được hiểu nghĩa là nếu khi F2 có tỉ lên phân li kiểu hình bằng tích tỉ lệ phân li của các cặp tính trạng thì các cặp tính trạng di truyền độc lập với nhau.
* Thí nghiệm lai 1 cặp tt:
P: hoa đỏ x hoa trắng
F1: hoa đỏ
F1 x F1: hoa đỏ x hoa đỏ
F2: 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng
- Thí nghiệm lai 2 cặp tt:
P: hạt vàng, trơn x hạt xanh, nhăn
F1: 100% vàng, trơn
15 cây F1 tự thụ
F2: 315 vàng trơn : 108 xanh, trơn : 101 vàng, nhăn : 32 xanh, trơn
tk
lai một cặp tính trạng bước 1 ở cây chọn là mẹ (cây hoa đỏ) cách bỏ nhị từ khi chưa chín bước 2 ở cây chọn làm bố (cây hoa trắng) khi nhịn chín lấy hạt phấn rắc lên đầu miệng của cây làm mẹ (cây hoa đỏ) thu được f1 bước 3 cho f1 tự thụ phấn thu được f2 cây Lai hai cặp tính trạng menđen Lai hai thứ đậu Hà Lan thuần chủng khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản: hạt màu vàng, vỏ trơn và hạt màu xanh, vỏ nhăn được f1 đều có hạt màu vàng và trơn từ tỉ lệ của từng cặp tính trạng nêu trên và theo quy luật phân li của menđen thì hạt vàng, trơn là tính trạng trội và đều chiếm tỉ lệ 3/4 của từng loại tình trạng, còn hạt xanh,nhăn là tình trạng lặn và đều chiếm tỉ lệ 1/4 tỷ lệ của tính trạng nói trên có mối tương quan với tỉ lệ các kiểu hình ở f2 điều đó thể hiện ở chỗ tỉ lệ của mỗi loại kiểu hình ở f2 tính bằng tích của tỉ lệ các tính trạng hợp thành nó cụ thể là: hạt vàng, trơn = 3/4 vàng × 1/4 trơn = 9/16 hạt vàng,nhăn = 3/4 vàng × 1/4 nhăn = 3/16 hạt xanh,trơn = 1/4 xanh × 3/4 trơn = 3/16 Hạt xanh,nhăn = 1/4 xanh × 1/4 nhăn = 1/16 từ mối tương quan trên menđen thấy rằng các tính trạng màu sắc và hình dạng hạt di truyền độc lập với nhau điều này cũng được hiểu nghĩa là nếu khi f2 có có tỉ lệ phân li kiểu hình hình bằng tích tỉ lệ phân li của các cặp tính trạng thì các cặp tính trạng di truyền độc lập với nhau
Menđen phát hiện ra sự di truyền độc lập của các cặp tính trạng bằng
A. Thí nghiệm lai hai cặp tính trạng.
B. Thí nghiệm lai một cặp tính trạng.
C. Phương pháp phân tích các thế hệ lai.
D. Lai phân tích.
Điểm khác trong thí nghiệm của Moocgan so với thí nghiệm của Menđen là
(1 Point)
a. Lai cặp P khác nhau về 2 cặp tính trạng thuần chủng tương phản
b. Cho F1 giao phối với nhau
c. Dùng phép lai phân tích để kiểm tra kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội
d. Phân tích kết quả thu được ở F2 để tìm ra quy luật di truyền
5.Lai phân tích ruồi đực F1 trong thí nghiệm Moocgan, thế hệ sau thu được kết quả:
(1 Point)
a. 4 kiểu hình khác nhau với tỉ lệ 9 : 3 : 3 : 1
b. 4 kiểu hình khác nhau với tỉ lệ 1 : 1: 1 : 1
c. 2 kiểu hình khác nhau với tỉ lệ 3 : 1
d. 2 kiểu hình khác nhau với tỉ lệ 1 : 1
6.Dấu hiệu để nhận biết hai cặp tính trạng di truyền liên kết với nhau là:
(1 Point)
a. Tỉ lệ kiểu hình của 2 cặp tính trạng bằng tích tỉ lệ của từng cặp tính trạng
b. Tỉ lệ kiểu hình của 2 cặp tính trạng là 1 : 1
c. Tỉ lệ kiểu hình của 2 cặp tính trạng là 3 : 1
d. Tỉ lệ kiểu hình của 2 cặp tính trạng khác tích tỉ lệ của từng cặp tính trạng
7.Trình tự thực hiện các bước để xác định đặc điểm di truyền của hai cặp tính trạng là:
1. Tính tích tỉ lệ kiểu hình của các cặp tính trạng ở thế hệ con
2. So sánh tỉ lệ kiểu hình chung và tích tỉ lệ kiểu hình của các cặp tính trạng ở thế hệ con để kết luận về đặc điểm di truyền
3. Tính tỉ lệ kiểu hình chung ở thế hệ con
4. Tính tỉ lệ kiểu hình của từng cặp tính trạng ở thế hệ con
(1 Point)
A) 1, 2, 3, 4
B) 2, 3, 4, 1
C) 3, 4, 1, 2
D) 4, 1, 2, 3
8.Ở một loài thực vật, gen A quy định tính trạng hoa đỏ là trội hoàn toàn so với gen a quy định tính trạng hoa trắng; gen B quy định tính trạng quả tròn là trội hoàn toàn so với gen b quy định quả dài. Cho hai thứ thực vật cùng loài khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản thuần chủng giao phấn với nhau, được F1 toàn hoa đỏ, quả tròn. Cho F1 giao phấn với nhau được F2: 402 hoa đỏ, quả tròn : 201 hoa trắng, quả tròn : 198 hoa đỏ quả dài.
1. Em hãy phân tích để cho biết đặc điểm di truyền của 2 cặp tính trạng trên.
2. Số tổ hợp giao tử ở F2 và số giao tử ở F1 là bao nhiêu?
(1 Point)
9.Moocgan đã kế thừa quan điểm nào của Menđen khi giải thích thí nghiệm di truyền của mình?
(1 Point)
a.Mỗi tính trạng của cơ thể do 1 cặp gen quy định;
b. Trong tế bào, các gen nằm trên Nhiễm sắc thể (1 NST có thể mang nhiều gen)
c. NST luôn tồn tại thành từng cặp nên gen cũng tồn tại thành từng cặp trên NST
d. Các gen cùng nằm trên một NST sẽ cùng phân li về giao tử và cùng tổ hợp qua quá trình thụ tinh
10.Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng
a. Di truyền liên kết là hiện tượng di truyền cùng nhau của một nhóm các tính trạng được quy định bởi các gen trên một NST cùng phân li trong quá trình phân bào.
b. Các gen quy định nhóm tính trạng cùng nằm trên một nhiễm sắc thể sẽ cùng cùng phân li về giao tử và cùng được tổ hợp qua quá trình thụ tinh
c. Di truyền liên kết đảm bảo sự di truyền bền vững của một nhóm các tính trạng được quy định bởi các gen cùng nằm trên một NST Nhờ đó trong chọn giống, người ta có thể chọn được những nhóm các tính trạng tốt luôn đi kèm với nhau
d. Di truyền liên kết làm xuất hiện biến dị tổ hợp phong phú ở thế hệ lai
11.Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng về nhiễm sắc thể / bộ nhiễm sắc thể
a. NST là vật chất di truyền nằm trong nhân tế bào, có khả năng bắt màu khi nhuộm
b. Bộ NST là toàn bộ NST có trong nhân của 1 tế bào
c. Cặp NST tương đồng, gồm 2 chiếc giống hệt nhau về hình dạng, kích thước, nguồn gốc
d. Bộ NST lưỡng bội luôn ổn định và đặc trưng cho loài
12.Bộ NST đơn bội và bộ NST lưỡng bội có kí hiệu và nằm trong loại tế bào nào của cơ thể?
1. Điểm khác trong thí nghiệm của Moocgan so với thí nghiệm của Menđen là A. Lai cặp P khác nhau về 2 cặp tính trạng thuần chủng tương phản
B. Cho F1 giao phối với nhau
C. Dùng phép lai phân tích để kiểm tra kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội
D. Phân tích kết quả thu được ở F2 để tìm ra quy luật di truyền
Là câu C
Đối với Moocgan thì Moocgan không dùng phép lai phân tích để xác định.
D. Phân tích kết quả thu được ở F2 để tìm ra quy luật di truyền
Để giải thích các kết quả trong các thí nghiệm của mình, Menđen đã đưa ra giải thuyết: “Mỗi tính trạng đều do một cặp nhân tố di truyền quy định. Trong tế bào, các nhân tố di truyền không hoà trộn vào nhau và phân li đồng đều về các giao tử”. Để kiểm tra và chứng minh cho giả thuyết trên, Menđen đã thực hiện các phép lai kiểm nghiệm và phân tích kết quả lai đúng như dự đoán. Phép lai kiểm nghiệm này là
A. cho các cây F1 lai phân tích
B. cho các cây F1 tự thụ phấn
C. cho các cây F1 giao phấn với nhau
D. cho các cây F2, F3 tự thụ phấn
Để giải thích các kết quả trong các thí nghiệm của mình, Menđen đã đưa ra giải thuyết: “Mỗi tính trạng đều do một cặp nhân tố di truyền quy định. Trong tế bào, các nhân tố di truyền không hoà trộn vào nhau và phân li đồng đều về các giao tử”. Để kiểm tra và chứng minh cho giả thuyết trên, Menđen đã thực hiện các phép lai kiểm nghiệm và phân tích kết quả lai đúng như dự đoán. Phép lai kiểm nghiệm này là
A. cho các cây F1 lai phân tích.
B. cho các cây F1 tự thụ phấn
C. cho các cây F1 giao phấn với nhau.
D. cho các cây F2, F3 tự thụ phấn
Để giải thích các kết quả trong các thí nghiệm của mình, Menđen đã đưa ra giải thuyết: “Mỗi tính trạng đều do một cặp nhân tố di truyền quy định. Trong tế bào, các nhân tố di truyền không hoà trộn vào nhau và phân li đồng đều về các giao tử”. Để kiểm tra và chứng minh cho giả thuyết trên, Menđen đã thực hiện các phép lai kiểm nghiệm và phân tích kết quả lai đúng như dự đoán. Phép lai kiểm nghiệm này là
A. cho các cây F1 lai phân tích
B. cho các cây F1 tự thụ phấn
C. cho các cây F1 giao phấn với nhau
D. cho các cây F2, F3 tự thụ phấn
Cho các nhận định về quy luật di truyền Menđen như sau:
(1) Menđen giải thích các quy luật di truyền dựa vào sự phân li của các cặp nhân tố di truyền trong quá trình phát sinh giao tử.
(2) Quy luật di truyền của Menđen vẫn đúng trong trường hợp nhiều gen quy định một tính trạng.
(3) Quy luật di truyền của Menđen chỉ nghiệm đúng trong trường hợp một gen quy định một tính trạng và trội hoàn toàn.
(4) Trong phép lai một cặp tính trạng, Menđen kiểm chứng lại giả thuyết của mình bằng cách cho F2 tự thụ phấn.
(5) Theo Menđen, cơ thể thuần chủng là cơ thể chỉ mang 2 nhân tố di truyền giống nhau.
(6) Quy luật phân li của Menđen là phân li nhân tố di truyền đồng đều vào giao tử.
(7) Quy luật phân li độc lập của Menđen là sự di truyền của tính trạng này không phụ thuộc vào sự di truyền của tính trạng khác.
Số nhận định sai là:
A. 2
B. 3
C. 5
D. 4
Chọn B.
Giải chi tiết:
Số nhận định sai là: (2),(3),(4)
Ý (2),(3) sai vì điều kiện nghiệm đúng của quy luật di truyền của Menđen là:
Quy luật phân ly:
- P thuần chủng.
- F2 đủ lớn.
- Trội hoàn toàn.
- Các gen quy định tính trạng ít chịu ảnh hưởng của môi trường.
Điều kiện nghiệm đúng của quy luật phân li độc lập: Tương tự như trên và thêm 2 ý sau:
- Các gen quy định tính trạng nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau.
- Các gen tác động riêng rẽ lên từng tính trạng, mỗi gen quy định 1 tính trạng.
Ý (4) sai vì ông cho F1 tự thụ phấn.
Từ kết quả thí nghiệm của phép lai hai (hoặc nhiều) cặp tính trạng Menđen cho thấy rằng: Khi lai cặp bố, mẹ thuần chủng khác nhau về hai (hoặc nhiều) cặp tính trạng tương phản, di truyền độc lập với nhau, thì xác suất xuất hiện mỗi kiểu hình ở F2 bằng
A. tổng xác suất của các tính trạng hợp thành nó.
B. thương xác suất của các tính trạng hợp thành nó.
C. hiệu xác suất của các tính trạng hợp thành nó.
D. tích xác suất của các tính trạng hợp thành nó.
Chọn đáp án D
Từ kết quả thí nghiệm của phép lai hai hoặc nhiều cặp tính trạng, Menden cho thấy rằng : khi lai hai cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về hai hay nhiều cặp tính trạng tương phản di truyền độc lập với nhau thì xác suất xuất hiện mỗi kiểu hình ở F2 bằng tích xác suất của các tính trạng hợp thành nó.