Ở cà chua có bộ nhiễm sắc thể 2n = 24. Một tế bào sinh dục chín giảm phân bình thường, số nhiễm sắc thể đơn có ở kì sau lần phân bào II của giảm phân là?
Một loài thực vật có bộ NST 2n = 24. Một tế bào sinh dục chín của thể ba nhiễm kép tiến hành giảm phân. Nếu các cặp NST đều phân li bình thường thì ở kì sau II số nhiễm sắc thể trong một tế bào là
A. 6 hoặc 7 hoặc 8
B. 12 hoặc 13 hoặc 14
C. 11 hoặc 12 hoặc 13
D. 24 hoặc 26 hoặc 28
Thể ba nhiễm kép 2n+1+1 = 26
Kết thúc giảm phân I, các tế bào con tạo ra sẽ có bộ NST là :
Hoặc n kép và (n+1+1) kép
Hoặc (n+1) kép và (n+1) kép ở kì sau II, khi các NST kép phân li về 2 cực nhưng chưa xảy ra sự chia tách thành 2 tế bào, số NSt trong tế bào có thể là 24 hoặc 28 hoặc 26
Đáp án D
Một loài thực vật có bộ NST 2n = 24. Một tế bào sinh dục chín của thể ba nhiễm kép tiến hành giảm phân. Nếu các cặp NST đều phân li bình thường thì ở kì sau I số nhiễm sắc thể trong tế bào là:
A. 24
B. 26
C. 22
D. 12
Đáp án B
-Tế bào của thể ba nhiễm kép có bộ NST: 2n+1+1.
-Nếu các cặp NST đều phân li bình thường thì ở kì sau I số NST trong tế bào là:2n+1+1 NST kép = 24+1+1 = 26 NST (kép)
Ở sinh vật nhân thực, xét 3 nhóm các tế bào sinh tinh đang phân bào bình thường.
Nhóm 1: có 5 tế bào mà mỗi tế bào có 6 nhiễm sắc thể đơn đang phân li về 2 cực của tế bào.
Nhóm 2: có 3 tế bào mà mỗi tế bào có 6 nhiễm sắc thể kép đang phân li về 2 cực của tế bào.
Nhóm 3: có 2 tế bào mà mỗi tế bào có 6 nhiễm sắc thể kép đang xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo.
Cho các phát biểu sau đây:
I. 3 nhóm tế bào này đều có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội giống nhau.
II. Nhóm 1 đang ở kỳ sau giảm phân II với 2n = 12.
III. Nhóm 2 đang ở kỳ sau giảm phân I với 2n = 12.
IV. Số lượng tinh trùng khi kết thúc giảm phân của cả 3 nhóm tế bào là 30.
Số phát biểu đúng là
A. 4
B. 3
C. 2
D. 1
Nhóm 1 đang ở kì sau của giảm phân 2. 6 NST đơn đang phân li về 2 cực của tế bào, thì mỗi tế bào đó sẽ tách thành 2 tế bào con, mỗi tế bào con chứa 3 NST nên không thể là kỳ sau của nguyên phân. Loài này có 2n = 6.
Nhóm 2 đang ở kỳ sau của giảm phân 1 vì các NST kép phân li về 2 cực của thế bào chỉ có ở giảm phân 1. Loài này có 2n = 6.
Nhóm 3 đang ở kỳ giữa của giảm phân 1. Loài này có 2n = 6.
Nội dung 1 đúng.
Nội dung 2, 3 sai.
Nội dung 4 đúng. Nhóm 1 tạo ra 10 tinh trùng do ở kỳ sau của giảm phân II mỗi tế bào con sẽ tạo thành 2 tinh trùng, nhóm 2 tạo ra 12 tinh trùng, nhóm 3 tạo ra 8 tinh trùng.
Ở sinh vật nhân thực, xét 3 nhóm các tế bào sinh tinh đang phân bào bình thường.
Nhóm 1: có 5 tế bào mà mỗi tế bào có 6 nhiễm sắc thể đơn đang phân li về 2 cực của tế bào.
Nhóm 2: có 3 tế bào mà mỗi tế bào có 6 nhiễm sắc thể kép đang phân li về 2 cực của tế bào.
Nhóm 3: có 2 tế bào mà mỗi tế bào có 6 nhiễm sắc thể kép đang xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo.
Cho các phát biểu sau đây:
I. 3 nhóm tế bào này đều có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội giống nhau.
II. Nhóm 1 đang ở kỳ sau giảm phân II với 2n = 12.
III. Nhóm 2 đang ở kỳ sau giảm phân I với 2n = 12.
IV. Số lượng tinh trùng khi kết thúc giảm phân của cả 3 nhóm tế bào là 30.
Số phát biểu đúng là
A. 4
B. 3
C. 2
D. 1
Chọn C
Nhóm 1 đang ở kì sau của giảm phân 2. 6 NST đơn đang phân li về 2 cực của tế bào, thì mỗi tế bào đó sẽ tách thành 2 tế bào con, mỗi tế bào con chứa 3 NST nên không thể là kỳ sau của nguyên phân. Loài này có 2n = 6.
Nhóm 2 đang ở kỳ sau của giảm phân 1 vì các NST kép phân li về 2 cực của thế bào chỉ có ở giảm phân 1. Loài này có 2n = 6.
Nhóm 3 đang ở kỳ giữa của giảm phân 1. Loài này có 2n = 6.
Nội dung 1 đúng.
Nội dung 2, 3 sai.
Nội dung 4 đúng. Nhóm 1 tạo ra 10 tinh trùng do ở kỳ sau của giảm phân II mỗi tế bào con sẽ tạo thành 2 tinh trùng, nhóm 2 tạo ra 12 tinh trùng, nhóm 3 tạo ra 8 tinh trùng
Một loài có bộ NST 2n=36. Một tế bào sinh dục chín của thể đột biến một nhiễm kép tiến hành giảm phân. Nếu các cặp NST đều phân li bình thường thì ở kì sau của giảm phân I, trong tế bào có số lượng NST là
A. 34.
B. 38.
C. 68
D. 36
Đáp án : A
Thể đột biến một nhiễm kép 2n-1-1 = 34
Ở kì sau của giảm phân I, các NST kép phân li về 2 phía nhưng chưa tách thành NST đơn, tế bào cũng chưa phân chia nên sẽ có 34 NST kép trong tế bào
Cho phép lai (P): 9AabbDd × AaBbDd. Biết rằng: 10% số tế bào sinh tinh có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Bb không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình thường, giảm phân II bình thường, các tế bào sinh tinh khác giảm phân bình thường; 20% số tế bào sinh trứng có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Dd không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình thường, giảm phân II bình thường; 8% số tế bào sinh trứng có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Aa không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình thường, giảm phân II bình thường, các tế bào sinh trứng khác giảm phân bình thường. Các giao tử có sức sống và khả năng thụ tinh ngang nhau. Số loại kiểu gen đột biến tối đa và tỉ lệ của thể ba nhiễm kép có thể thu được ở F1 lần lượt là:
A. 114 và 0,7%.
B. 178 và 0,7%.
C. 114 và 0,62%
D. 178 và 0,62%.
Chọn đáp án A
Cặp gen Aa ở đực giảm phân bình thường cho các loại giao tử A và a
Ở cái các tế bào giảm phân bình thường cũng cho A và a, các tế bào giảm phân bất thường cho Aa và O
Vậy số kiểu gen ở cặp gen Aa là 3 kiểu gen bình thường + 4 kiểu gen bất thường = 7 kiểu gen, tỉ lệ thể ba là 0.04
Xét tương tự ta thấy cặp Dd đều cho 7 loại kiểu gen với 3 kiểu gen bình thường và 4 kiểu gen bất thường, tỉ lệ thể ba là 0.1
Còn cặp Bb giới cái cho 1 giao tử b
Giới đực các tế bào đột biến cho 2 loại giao tử Bb và O, các tế bào bình thường cho 2 loại giao tử B, b Vậy số kiểu gen ở cặp gen Bb là 2 kiểu hình thường và 2 kiểu đột biến, tỉ lệ thể ba là 0,05
Tổng số kiểu gen đột biến có thể tạo ra: 7 × 7 × 4 – 3 × 3 × 2 = 178
Thấy 178 kiểu gen này đã bao gồm 4 × 4 × 2 = 32 kiểu gen đột biến ở cả ba cặp gen
Theo lý thuyết đề bài, những kiểu gen đột biến này không thể phát sinh được (giao tử đực và giao tử cái đều mang tối đa 1 cặp đột biến nên kiểu gen đột biến mang đột biến ở tối đa 2 cặp NST)
Tuy nhiên vì giao tử cái rối loạn ở cặp Dd và Aa nên hợp tử đột biến có chứa cặp Aa và Dd không xảy ra.
Số đột biến của hai cặp Aa và Dd là: 2 × (4 × 4) = 32
Do đó, số kiểu gen đột biến tối đa có thể tạo ra là: 178 - 32 - 32 = 114 kiểu gen
Vậy tỉ lệ thể ba kép là: (0,04 × 0,05 + 0,05 × 0,1) × 100% = 0,7%
Cho phép lai (P): AabbDd x AaBbDd. Biết rằng: 10% số tế bào sinh tinh có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Bb không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình thường, giảm phân II bình thường, các tế bào sinh tinh khác giảm phân bình thường; 20% số tế bào sinh trứng có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Dd không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình thường, giảm phân II bình thường; 8% số tế bào sinh trứng có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Aa không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình thường, giảm phân II bình thường, các tế bào sinh trứng khác giảm phân bình thường. Các giao tử có sức sống và khả năng thụ tinh ngang nhau. Số loại kiểu gen đột biến tối đa và tỉ lệ của thể ba nhiễm kép có thể thu được ở F1 lần lượt là:
A. 114 và 0,7%.
B. 178 và 0,7%.
C. 114 và 0,62%
D. 178 và 0,62%.
Chọn đáp án A
Cặp gen Aa ở đực giảm phân bình thường cho các loại giao tử A và a
Ở cái các tế bào giảm phân bình thường cũng cho A và a, các tế bào giảm phân bất thường cho Aa và O
Vậy số kiểu gen ở cặp gen Aa là 3 kiểu gen bình thường + 4 kiểu gen bất thường = 7 kiểu gen, tỉ lệ thể ba là 0.04
Xét tương tự ta thấy cặp Dd đều cho 7 loại kiểu gen với 3 kiểu gen bình thường và 4 kiểu gen bất thường, tỉ lệ thể ba là 0.1
Còn cặp Bb giới cái cho 1 giao tử b
Giới đực các tế bào đột biến cho 2 loại giao tử Bb và O, các tế bào bình thường cho 2 loại giao tử B, b Vậy số kiểu gen ở cặp gen Bb là 2 kiểu hình thường và 2 kiểu đột biến, tỉ lệ thể ba là 0,05
Tổng số kiểu gen đột biến có thể tạo ra: 7 x 7 x 4 – 3x 3 x 2 = 178
Thấy 178 kiểu gen này đã bao gồm 4 x 4 x 2 = 32 kiểu gen đột biến ở cả ba cặp gen
Theo lý thuyết đề bài, những kiểu gen đột biến này không thể phát sinh được (giao tử đực và giao tử cái đều mang tối đa 1 cặp đột biến nên kiểu gen đột biến mang đột biến ở tối đa 2 cặp NST)
Tuy nhiên vì giao tử cái rối loạn ở cặp Dd và Aa nên hợp tử đột biến có chứa cặp Aa và Dd không xảy ra.
Số đột biến của hai cặp Aa và Dd là: 2 x (4 x 4) = 32
Do đó, số kiểu gen đột biến tối đa có thể tạo ra là: 178 - 32 - 32 = 114 kiểu gen
Vậy tỉ lệ thể ba kép là: (0,04 x 0,05 + 0,05 x 0,1) x 100% = 0,7%
Cho phép lai (P): ♀AabbDd x ♂AaBbDd. Biết rằng: 10% số tế bào sinh tinh có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Bb không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình thường, giảm phân II bình thường, các tế bào sinh tinh khác giảm phân bình thường; 20% số tế bào sinh trứng có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Dd không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể khác phân ly bình thường, giảm phân II bình thường; 8% số tế bào sinh trứng có cặp nhiễm sắc thể mang cặp gen Aa không phân ly trong giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể phân ly bình thường, giảm phân II bình thường, các tế bào sinh trứng khác giảm phân bình thường. Các giao tử có sức sống và khả năng thụ tinh ngang nhau. Số loại kiểu gen đột biến tối đa và tỉ lệ của thể ba nhiễm kép có thể thu được ở F1 lần lượt là:
A. 114 và 0,7%
B. 178 và 0,7%
C. 114 và 0,62%
D. 178 và 0,62%
Đáp án A
Cặp gen Aa ở đực giảm phân bình thường cho các loại giao tử A và a
Ở cái các tế bào giảm phân bình thường cũng cho A và a, các tế bào giảm phân bất thường cho Aa và O
Vậy số kiểu gen ở cặp gen Aa là 3 kiểu gen bình thường + 4 kiểu gen bất thường = 7 kiểu gen, tỷ lệ thể ba là 0.04
Xét tương tự ta thấy cặp Dd đều cho 7 loại kiểu gen với 3 kiểu gen bình thường và 4 kiểu gen bất thường,tỷ lệ thể ba là 0.1
Còn cặp Bb giới cái cho 1 giao tử b,
Giới đực các tế bào đột biến cho 2 loại giao tử Bb và O, các tế bào bình thường cho 2 loại giao tử B, b
Vậy số kiểu gen ở cặp gen Bb là 2 kiểu hình thường và 2 kiểu đột biến , tỷ lệ thể ba là 0,05
Tổng số kiểu gen đột biến có thể tạo ra: 7 x 7 x 4– 3 x 3 x 2= 178
Thấy,178 kiểu gen này đã bao gồm 4 x 4 x 2 = 32 kiểu gen đột biến ở cả ba cặp gen
Theo lý thuyết đề bài, những kiểu gen đột biến này không thể phát sinh được (giao tử đực và giao tử cái đều mang tối đa 1 cặp đột biến nên kiểu gen đột biến mang đột biến ở tối đa 2 cặp NST)
Tuy nhiên vì giao tử cái rối loạn ở cặp Dd và Aa nên hợp tử đột biến có chứa cặp Aa và Dd không xảy ra.
Số đột biến của hai cặp Aa và Dd là : 2 x ( 4 x 4 ) = 32
Do đó, số kiểu gen đột biến tối đa có thể tạo ra là: 178-32-32 = 114 kiểu gen Vậy tỷ lệ thể ba kép là: (0.04×0.05+0.05×0.1)×100% = 0.7%
Ở ruồi giấm(2n=8). Một tế bào sinh trứng thực hiện quá trình giảm phân tạo giao tử. Cho các nhận xét sau
(1). Ở kì giữa của quá trình giảm phân I có 8 nhiễm sắc thể kép.
(2). Ở kì sau của quá trình giảm phân I có 16 crômatit.
(3). Ở kì sau của quá trình giảm phân I có 16 tâm động.
(4). Ở kì cuối của quá trình giảm phân I, lúc tế bào đang phân chia có 16 nhiễm sắc thể đơn.
(5). Ở kì đầu của quá trình giảm phân II, mỗi tế bào con có chứa 8 nhiễm sắc thể kép.
(6). Ở kì giữa của quá trình giảm phân II, mỗi tế bào con có chứa 16 crômatit.
(7). Ở kì sau của quá trình giảm phân II, mỗi tế bào con có chứa 8 tâm động.
Số ý đúng là:
A. 3
B. 4
C. 5
D. 6