Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Hoàng Thảo Như
Xem chi tiết
Trần Đình Thiên
20 tháng 7 2023 lúc 10:17

Để tìm kiểu gen và kiểu hình của bố và mẹ, ta sử dụng các ký hiệu sau: - Thân cao: T - Thân thấp: t - Hạt vàng: Y - Hạt xanh: y Theo đề bài, tính trạng thân cao và hạt vàng là trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp và hạt xanh. Điều này có nghĩa là gen T và Y sẽ ở dạng trội, trong khi gen t và y sẽ ở dạng bị trội. Vì các tính trạng di truyền độc lập với nhau, ta có thể xác định kiểu gen và kiểu hình của bố và mẹ dựa trên tỉ lệ phân tính 3:3:1:1 trong lai F1. Tỉ lệ 3:3:1:1 cho ta biết rằng trong lai F1 có 3 cá thể có kiểu gen và kiểu hình giống nhau như bố hoặc mẹ, 3 cá thể có kiểu gen và kiểu hình khác nhau, 1 cá thể có kiểu gen giống bố nhưng kiểu hình giống mẹ, và 1 cá thể có kiểu gen giống mẹ nhưng kiểu hình giống bố. Với tỉ lệ này, ta có thể suy ra các kiểu gen và kiểu hình của bố và mẹ như sau: - Bố: TtYy (thân thấp, hạt xanh) - Mẹ: TtYy (thân thấp, hạt xanh) Lai giữa bố và mẹ sẽ cho ra tỉ lệ phân tính 3:3:1:1 như yêu cầu trong đề bài.

nhatminh
Xem chi tiết
sói nguyễn
25 tháng 9 2021 lúc 21:06

image

sói nguyễn
25 tháng 9 2021 lúc 21:07

image

Võ Đăng Sơn
25 tháng 9 2021 lúc 21:50

chữ hơi xấu thông cảm

Vũ thị khánh ly
Xem chi tiết
Khang Diệp Lục
29 tháng 12 2020 lúc 20:55

P: Thân cao hạt vàng X Thân thấp hạt xanh

AABB x aabb

GP: AB ; ab

F1: AaBb (100% thân cao hạt vàng)

b) Giao tử của F1 là: AB, Ab, aB, ab

Vũ thị khánh ly
29 tháng 12 2020 lúc 20:50

Làm hộ mình với nhé QAQ

 

 

Thảo Lê
Xem chi tiết
_Jun(준)_
26 tháng 7 2021 lúc 9:13

Xét tỉ lệ kiểu hình của đời con:

- Về tính trạng hình dạng thân:

\(\dfrac{thân-cao}{thân-thấp}=\dfrac{1+1}{1+1}=\dfrac{2}{2}=\dfrac{1}{1}\)

=> P=Aa x aa (1)

- Về tính trạng màu sắc hoa:

\(\dfrac{hoa-đỏ}{hoa-trắng}=\dfrac{1+1}{1+1}=\dfrac{2}{2}=\dfrac{1}{1}\)

=> P=Bb x bb (2)

Từ (1) và (2) suy ra 2 trường hợp:

TH1 : 1 cây P mang kiểu gen AABb(thân cao, hoa đỏ)

 1 cây P mang kiểu gen aabb(thân thấp, hoa trắng)

TH2 : 1 cây P mang kiểu gen Aabb(thân cao, hoa trắng)

 1 cây P mang kiểu gen aaBb(thân thấp, hoa đỏ)

 

 

 

Kiều Đông Du
Xem chi tiết
Đỗ Khánh Chi
5 tháng 9 2018 lúc 12:23

Đáp án B

Cây M lai phân tích.
Fa: 7% cao đỏ : 18% cao trắng : 32% thấp trắng : 43% thấp đỏ.
Đỏ : trắng = 1 : 1 
Aa × aa.
Cao : thấp = 1 : 3 
 BbDd × bbdd.
Như vậy tính chiều cao do 2 cặp gen phân li độc lập qui định theo kiểu tương tác bổ sung.
B-D- = cao
B-dd = bbD- = bbdd =  thấp
Giả sử 3 cặp gen đều PLĐL.
Tỉ lệ kiểu hình Fa sẽ là (1 : 1) × (1 : 3) = 1 : 1 : 3 : 3 khác với tỉ lệ đề bài.
Do đó có 2 trong 3 cặp gen di truyền liên kết.
Do 2 gen B và D có vai trò tương đương.
Nên giả sử A và D di truyền liên kết
Ta có tỉ lệ kiểu hình cao đỏ (A-D-)B- ở Fa bằng 7%.
Mà tỉ lệ B- = 50% từ phép lai Bb × bb.
Tỉ lệ (A-D-) = 14%.
Tỉ lệ giao tử AD bằng 14% do đây là phép lai phân tích.
 AD là giao tử mang gen hoán vị.
2 gen B và D có vai trò tương đương nên cây M có thể là kiểu gen Ab/aB Dd hoặc Ad/aD Bb

I. Tính trạng màu sắc hoa và tính trạng chiều cao cây tuân theo quy luật di truyền liên kết hoàn toàn à sai

II. Kiểu gen của cây (P) có thể là Aa Bd/bD à đúng

III. Đã xảy ra hoán vị gen ở cây (P) với tần số 28% à đúng

IV. Tỉ lệ cây thân cao, hoa đỏ dị hợp cả 3 cặp gen ở đời con là 7% à sai

Kiều Đông Du
Xem chi tiết
Đỗ Khánh Chi
21 tháng 4 2018 lúc 7:59

Đáp án: B

Xét tỷ lệ kiểu hình của phép lai phân tích :

Đỏ/trắng =1/1

Cao/thấp = 1/3 → tương tác bổ sung kiểu 9 :7

Nếu các gen này PLĐL thì tỷ lệ kiểu hình ở đời con (1 :1)(1 :3) ≠ đề bài → 1 trong 2 gen quy định chiều cao và gen quy định màu sắc cùng nằm trên 1 cặp NST

Giả sử cặp Aa và Bb cùng nằm trên 1 cặp NST

Quy ước gen :

A : Hoa đỏ >> a : hoa trắng

B-D-: Thân cao; B-dd/bbD-/bbdd: thân thấp

Tỷ lệ cây thân cao, hoa đỏ:

Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 1 (có đáp án): Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN là giao tử hoán vị → f=0,28

→ kiểu gen của P: Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 1 (có đáp án): Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN

Xét các phát biểu

I sai, có HVG với tần số 28%

II sai, hai cặp gen Bb và Dd không thể cùng nằm trên l cặp NST

III đúng.

IV đúng, Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 1 (có đáp án): Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN

Kiều Đông Du
Xem chi tiết
Đỗ Khánh Chi
15 tháng 10 2017 lúc 5:02

Đáp án B

Cây M lai phân tích.
F a : 7% cao đỏ : 18% cao trắng : 32% thấp trắng : 43% thấp đỏ.
Đỏ : trắng = 1 : 1 
Aa × aa.
Cao : thấp = 1 : 3 
 BbDd × bbdd.
Như vậy tính chiều cao do 2 cặp gen phân li độc lập qui định theo kiểu tương tác bổ sung.
B-D- = cao
B-dd = bbD- = bbdd =  thấp
Giả sử 3 cặp gen đều PLĐL.
Tỉ lệ kiểu hình F a  sẽ là (1 : 1) × (1 : 3) = 1 : 1 : 3 : 3 khác với tỉ lệ đề bài.
Do đó có 2 trong 3 cặp gen di truyền liên kết.
Do 2 gen B và D có vai trò tương đương.
Nên giả sử A và D di truyền liên kết
Ta có tỉ lệ kiểu hình cao đỏ (A-D-)B- ở  F a a bằng 7%.
Mà tỉ lệ B- = 50% từ phép lai Bb × bb.
Tỉ lệ (A-D-) = 14%.
Tỉ lệ giao tử AD bằng 14% do đây là phép lai phân tích.
 AD là giao tử mang gen hoán vị.
2 gen B và D có vai trò tương đương nên cây M có thể là kiểu gen  Ab aB D d hoặc
Ad aD B b

I. Tính trạng màu sắc hoa và tính trạng chiều cao cây tuân theo quy luật di truyền liên kết hoàn toàn à sai

II. Kiểu gen của cây (P) có thể là  Aa Bd bD  à đúng

III. Đã xảy ra hoán vị gen ở cây (P) với tần số 28% à đúng

IV. Tỉ lệ cây thân cao, hoa đỏ dị hợp cả 3 cặp gen ở đời con là 7% à sai

Kiều Đông Du
Xem chi tiết
Đỗ Khánh Chi
23 tháng 4 2018 lúc 14:20




Kiều Đông Du
Xem chi tiết
Đỗ Khánh Chi
17 tháng 3 2018 lúc 6:34

Đáp án B

Phương pháp:

Giao tử liên kết = (1-f)/2; giao tử hoán vị: f/2

Cách giải:

Xét tỷ lệ kiểu hình của phép lai phân tích :

Đỏ/trắng =1/1

Cao/thấp = 1/3 → tương tác bổ sung kiểu 9 :7

Nếu các gen này PLĐL thì tỷ lệ kiểu hình ở đời con (1 :1)(1 :3) ≠ đề bài → 1 trong 2 gen quy định chiều cao và gen quy định màu sắc cùng nằm trên 1 cặp NST

Giả sử cặp Aa và Bb cùng nằm trên 1 cặp NST

Quy ước gen :

A : Hoa đỏ>> a : hoa trắng

B-D-: Thân cao; B-dd/bbD-/bbdd: thân thấp

Tỷ lê cây thân cao, hoa đỏ:

thanh nhan nguyen thi
Xem chi tiết
Mai Hiền
3 tháng 2 2021 lúc 16:49

a.

P: AAbb x aaBB

GP: Ab x aB

F1: AaBb

b.

P: AABB x aabb

GP: AB x ab

F1: AaBb