Cà phê sau khi xát bỏ vỏ trấu gọi là cà phê gì?
A. Cà phê thóc
B. Cà phê nhân
C. Cà phê thóc thành phẩm
D. Cà phê bột
Cà phê sau khi xát bỏ vỏ trấu gọi là cà phê gì?
A. Cà phê thóc
B. Cà phê nhân
C. Cà phê thóc thành phẩm
D. Cà phê bột
Đáp án: B. Cà phê nhân
Giải thích: Cà phê sau khi xát bỏ vỏ trấu gọi là: cà phê nhân – SGK trang 145
tại 1 cơ sở chế biến cà phê, người ta lấy hạt cà phê tươi mang ra phơi khô, sau đó say thành bột cà phê hạt cà phê tươi khi mới thu hoạch có lượng nước trong hạt là 25%. sau kho phơi khô lượng nước trong hạt cà phê chỉ cò lại 4%, biết rầng 1kg cà phê tươi giá 7800 đồng. hỏi để có 200kg cà phê sau khi phơi khô thì cơ sở đó phải dùng bao nhiêu tiền để mua cà phê tươi?
trời ơi cú tui cú tui
Có tất cả 720 kg cà phê gồm ba loại 1/6số cà phê là cà phê loại 1, 3/8 số cà phê là cà phê loại 2. Còn lại là cà phê loại 3. Tính số kg cà phê mỗi loại .Trình bày hộ tớ nhé
Có hai kho cà phê trong đó kho I chứa ít hơn kho II là 21 tấn cà phê. Sau khi người ta lấy đi 5 tấn cà phê ở mỗi kho thì 3/4 số cà phê còn lại ở kho I bằng 2/5 số cà phê còn lại ở kho II. Hỏi lúc đầu mỗi kho chứa bao nhiêu tấn cà phê?
Bài 5: Có một kho chứa cà phê. Sau khi người ta lấy ra lượng cà phê và 6 tấn
cà phê thì trong kho còn lại 12 tấn cà phê. Hỏi người ta đã lấy ra bao nhiêu
tấn cà phê?
số cà phê ban đầu là : x(tấn)
khi lấy ra 6 tần mà còn lại 12 tấn ra có x-6=12 x=12+6=18(tấn)
Kho Một chứa ít hơn Kho Hai 36 tấn cà phê. Sau khi nhập thêm vào mỗi kho 4 tấn cà phê thì số cà phê Kho Một bằng 3/7 số cà phê kho 2. Ban đầu, cả hai kho có bao nhiêu tấn cà phê?
Sau khi nhập thêm vào mỗi kho 4 tấn thì hiệu số tấn cà phê của hai kho lúc sau không đổi và bằng hiệu số tấn cà phê của hai kho lúc đầu và bằng 36 tấn.
Tỉ số cà phê kho 1 lúc sau và kho hai lúc sau là: \(\dfrac{3}{7}\)
Ta có sơ đồ:
Theo sơ đồ ta có:
Kho 1 lúc sau : 36: ( 7- 3) \(\times\) 3 = 27 ( tấn)
Kho 1 lúc đầu : 27 - 4 = 23 ( tấn)
Kho 2 lúc đầu: 23 + 36 = 59 ( tấn)
Cả hai kho lúc đầu chứa : 23 + 59 = 82 ( tấn)
Đáp số:
Cho bảng số liệu
SẢN LƯỢNG GẠO XAY XÁT, ĐƯỜNG CÁT, CÀ PHÊ BỘT VÀ CÀ PHÊ HÒA TAN,
CHÈ CHẾ BIẾN CỦA NƯỚC TA QUA CÁC NĂM
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2016, NXB Thống kê, Hà Nội, 2017)
Để thể hiện tốc độ tăng trưởng sản lượng gạo xay xát, đường cát, cà phê bột và cà phê hòa tan, chè chế biến của nước ta trong giai đoạn 2010 - 2015, biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất?
A. Biểu đồ kết hợp.
B. Biểu đồ miền.
C. Biểu đồ đường.
D. Biểu đồ cột chồng
Trước khi xuất khẩu cà phê, người ta chia cà phê thành 4 loại: loại 1, loại 2, loại 3, loại 4 tỉ lệ với 4;3;2;1. Tính khối lượng cà phê loại 4 biết tổng số cà phê bốn loại là 300kg
A. 30 kg
B. 36 kg
C. 48 kg
D. 144 kg
Gọi x;y;z;t là khối lượng của bốn loại cà phê (kg , 0 < x;y;z;t <300)
Tổng số cà phê bốn loại là 300 kg nên x+y+z+t = 300
Vì khối lượng cà phê loại 1, loại 2, loại 3, loại 4 tỉ lệ nghịch với 4;3;2;1 nên ta có:
4 x = 3 y = 2 z = t hay x 1 4 = y 1 3 = z 1 2 = t 1
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
Khối lượng cà phê loại 4 là 144 kg
Đáp án cần chọn là D
Có hai kho cà phê trong đó kho I chứa ít hơn kho II là 21 tấn cà phê. Sau khi người ta lấy đi 5 tấn cà phê ở mỗi kho thì 3/4 số cà phê còn lại ở kho I bằng 2/5 số cà phê còn lại của kho II. Hỏi lúc đầu mỗi kho chứa bao nhiêu tấn cà phê.
: Kho thứ nhất chứa ít hơn kho thứ hai là 36 tấn cà phê. Sau khi nhập thêm vào mỗi kho 4 tấn cà phê thì số cà phê ở kho thứ nhất bằng số cà phê ở kho thứ hai. Hỏi lúc đầu cả hai kho chứa bao nhiêu tấn cà phê? ...........
số cà phê ở kho thứ nhất bằng 2/5 số cà phê ở kho thứ hai