Vì sao các hợp chất carbonyl mạch ngắn như formaldehyde, acetaldehyde, acetone lại tan tốt trong nước?
Đọc thông tin về những ứng dụng của một số hợp chất carbonyl thường gặp, trình bày các ứng dụng của formaldehyde, acetaldehyde và acetone dưới dạng sơ đồ tư duy.
Tham khảo!
+ Formaldehyde ứng dụng trong công nghiệp dệt, nhựa, chất dẻo, xây dựng, mỹ phẩm, keo dán, thuốc nổ, giấy than, mực máy photocopy… Ngoài ra, formaldehyde được sử dụng trong nông nghiệp và thuỷ sản.
+ Acetaldehyde được dùng nhiều trong tổng hợp hữu cơ. Ví dụ sản xuất acetic acid, acetic anhydride, butanol …
+ Acetone là dung môi tốt trong sản xuất tơ nhân tạo, thuốc súng không khói, dùng để pha loãng nhựa polyester và được sử dụng trong các chất tẩy rửa. Acetone là nguyên liệu để tổng hợp nhiều chất hữu cơ như chloroform, iodoform, methyl methacrylate, thuốc an thần sulfonal…
Tìm hiểu và trình bày các ứng dụng của formaldehyde, acetaldehyde và acetone.
Formic aldehyde (HCHO) và acetic aldehyde (CH3CHO) là các aldehyde phân tử khối nhỏ có trạng thái khí ở nhiệt độ thường.
Quan sát Hình 18.1, nhận xét đặc điểm chung về cấu tạo của formaldehyde, acetaldehyde (aldehyde) và acetone (ketone). Hãy mô tả hình dạng phân tử của formaldehyde và acetaldehyde.
Tham khảo:
- Đặc điểm chung về cấu tạo của formaldehyde, acetaldehyde (aldehyde) và acetone (ketone): đều chứa nhóm carbonyl (>C=O).
- Hình dạng phân tử của formaldehyde và acetaldehyde:
+ Phân tử formaldehyde: gồm 1 nguyên tử carbon liên kết với 1 nguyên tử oxygen và 2 nguyên tử hydrogen, các nguyên tử đều nằm trên một mặt phẳng.
+ Phân tử acetaldehyde có 2 nguyên tử carbon liên kết với nhau, trong đó 1 nguyên tử carbon nằm ở tâm một hình tứ diện liên kết với 3 nguyên tử hydrogen, nguyên tử carbon còn lại liên kết với 1 nguyên tử oxygen và 1 nguyên tử hydrogen.
Hai phân tử trên có nhóm carbonyl, gồm nguyên tử carbon liên kết với nguyên tử oxygen bằng 1 liên kết σ bền và 1 liên kết π kém bền. Liên kết đôi C=O và 2 liên kết đơn nằm trên 1 mặt phẳng, góc liên kết khoảng 120°.
Dựa vào đặc điểm cấu tạo của hợp chất carbonyl, giải thích vì sao các aldehyde đơn giản như formic aldehyde và acetic aldehyde lại là các chất khí ở nhiệt độ thường.
Formic aldehyde (HCHO) và acetic aldehyde (CH3CHO) là các aldehyde phân tử khối nhỏ có trạng thái khí ở nhiệt độ thường.
Giúp em với ạ, em cảm ơn mọi người nhiều.
So sánh tính tan trong nước của hợp chất chứa carbonyl với hợp chất alcol?
Ancol tan rất tốt trong nước do xuất hiện liên kết hiđro với nước (cũng nhờ có H linh động nên có thể tạo thành liên kết hiđro với oxi trong nước).
Một số cũng tan tốt trong nước do tuy không có H linh động nhưng có nguyên tử phi kim mạnh là oxi tạo liên kết hiđro với nguyên tử hidro của nước.
Do đó tính tan trong nước : Ancol > cacbonyl
Các hợp chất propane, dimethyl ether và ethanol có phân tử khối tương đương nhau và có một số tính chất như sau:
Hãy giải thích tại sao ethanol có nhiệt độ sôi cao hơn và tan trong nước tốt hơn so với hai chất còn lại.
Do các phân tử ethanol có thể tạo liên kết hydrogen với nhau và với nước.
Hãy trình bày cách phân biệt acetaldehyde và acetone.
- Sử dụng thuốc thử Tollens hoặc Cu(OH)2 trong môi trường kiềm để phân biệt acetaldehyde và acetone
- Lí do sử dụng: acetone không có phản ứng với thuốc thử Tollens hoặc Cu(OH)2 trong môi trường kiềm.
1,Vì sao nito được xem là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng nhất của cây xanh ?
2,Tại sao thế nước ở lá cây lại thấp hơn thế nước ở rễ cây?
3,Động lực vận chuyển các chất trong mạch gỗ và mạch rây ở cây thân gỗ khác nhau như thế nào?Tại sao mạch rây phải là các tế bào sống còn mạch rễ thì không?
4,Một số loài cây trước khi gieo hạt người ta cho hạt cây nhiễm loại bào tử nẫm cộng sinh với rễ cây.Việc làm này đem lại lợi ích gì cho cây trồng?Giải thích.
5,Nếu đất trồng ngô bị kiềm hóa với pH\(\approx\)8,0 thì hiện tượng vàng lá liên quan đến những nguyên tố khoáng nào?Hãy đề xuất giải pháp để khắc phục hiện tượng vàng lá trong trường hợp này.
Câu 3:
- Mạch gỗ gồm các tế bào chết nối kế tiếp nhau tạo thành ống rỗng giúp dòng nước, ion khoáng và các chất hữu cơ được tổng hợp ở rễ di chuyển bên trong. Động lực vận chuyển nước và muối khoáng trong mạch gỗ gồm ba lực: lực đẩy ( áp suất rẽ ), lực hút do thoát hơi nước ở lá ( lực chủ yếu ), lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và với thành tế bào mạch gỗ.
- Mạch rây gồm các tế bào sống có vai trò vận chuyển các sản phẩm đồng hoá ở lá cũng như một số ion khoáng sử dụng lại đến nơi sử dụng hoặc nơi dự trữ. Động lực vận chuyển của dòng mạch rây theo phương thức vận chuyển tích cực.
- Sự vận chuyển trong mạch rây là quá trình vận chuyển tích cực nên mạch rây phải là các tế bào sống.
- Sự vận chuyển trong mạch gỗ không phải là vận chuyển tích cực. Do mạch gỗ là các tế bào chết, có tác dụng làm giảm sức cản của dòng nước được vận chuyển ngược chiều trọng lực trong cây. Đồng thời thành của những tế bào chết dày giúp cho ống dẫn không bị phá huỷ bởi áp lực âm hình thành trong ống dẫn bởi lực hút do thoát hơi nước ở lá.
Câu 4: Cây được nấm cộng sinh với hệ rễ sẽ làm tăng bề mặt hấp thu nước và các chất dinh dưỡng.
Câu 5:
– Khi đất trồng bị kiềm tính với pH \(\approx\) 8,0, rễ cây vẫn hấp thu được các nguyên tố N, S, Mo nhưng không hấp thu được các nguyên tố gây vàng lá khác là Fe, K và Mg.
- Giải pháp để khắc phục:
+ Trước tiên cần giảm pH của đất về trị số axit nhẹ ( từ 5 đến 6,5 ) bằng cách cung cấ thêm cho đất sunfat hoặc S ( vi sinh sẽ sử dụng S và giải phóng ra gốc sunfat làm giảm pH của đất )
+ Sau đó cung cấp các loại phân bón có chứa các nguyên tố khoáng bị thiếu ( Fe, K và Mg ) cho đất
Câu 1:
– Nitơ có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
→ Quyết định năng suất và chất lượng thu hoạch.
– Nito tham gia cấu tạo nên các phân tử protein, axit nucleic, diệp lục, ATP,…
→ Thiếu nito sẽ làm giảm quá trình tổng hợp protein, từ đó sự sinh trưởng của các cơ quan bị giảm, xuất hiện màu vàng nhạt trên lá. Màu vàng nhạt xuất hiện trước tiên ở những lá già. Điều đó xảy ra là do sự huy động và sự di chuyển của các ion trong cây.
– Nito là thành phần cấu tạo của protein – enzim, coenzim và ATP. Vì vậy nito tham gia điều tiết các quá trình trao đổi chất trong cơ thể thực vật thông qua hoạt động xúc tác, cung cấp năng lượng và điều tiết trạng thái ngậm nước của các phân tử protein trong tế bào chất.
Câu 2:
- Thế nước ở lá thấp hơn ở rễ bởi vì nồng độ chất tan trong lá lớn hơn trong tế bào rễ.Tế bào nhu mô có nồng độ chất hòa tan rất cao bởi nước nguyên chất bốc hơi ra ngoài trong quá trình thoát hơi nước.
- Tế bào rễ có thế nước cao hơn tế bào lá vì nó không bị mất nước tinh khiết.
Cho các hợp chất: hexane, bromoethane, ethanol, phenol. Trong số các hợp chất này, hợp chất tan tốt nhất trong nước là
A. hexane. B. bromoethane. C. ethanol. D. phenol.
Chọn phương án C.
Vì phân tử ethanol phân cực và có tạo liên kết hydrogen với phân tử nước.