Từ các dụng cụ: pin, dây nối, 2 thanh kim loại, dầu cách điện (như dầu máy), thuốc tím (KMnO4), em hãy thiết kế và thực hiện thí nghiệm để quan sát đường sức điện trường giữa hai thanh kim loại.
Thực hiện thí nghiệm sau: Lấy hai thanh kim loại Mg và Cu nối với nhau bằng một dây dẫn nhỏ qua một điện kế rồi nhúng (một phần hai thanh) vào dung dịch HCl. Cho các phát biểu liên quan tới thí nghiệm:
(a). Kim điện kế quay (lệch đi).
(b). Xuất hiện dòng điện chạy từ thanh Cu sang thanh Mg.
(c). Thấy có khí H2 thoát ra ở Anot.
(d). Cực catot bị tan dần. Tổng số phát biểu đúng là?
A. 4
B. 1
C. 2
D. 3
Đáp án D
(a). Đúng vì có xuất hiện dòng điện.
(b). Đúng vì dòng điện (dòng e) chuyển từ thanh Mg qua thanh Cu nghĩa là dòng điện từ cực Cu qua cực Mg.
(c). Đúng vì khí H2 thoát ra ở cả ở catot (thanh Cu) và anot thanh Mg.
(d). Sai vì cực anot (Mg) bị tan chứ không phải catot (Cu)
Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh. Đó là một quá trình hóa học hoặc quá trình điện hóa trong đó kim loại bị oxi hóa thành ion dương.
M → M n + + n e
Có hai dạng ăn mòn kim loại là ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa học: - Ăn mòn hóa học là quá trình oxi hóa - khử, trong đó các electron của kim loại được chuyển trực tiếp đến các chất trong môi trường.
- Ăn mòn điện hóa học là quá trình oxi hóa - khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương.
Thí nghiệm 1: Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau: Bước 1: Rót dung dịch H 2 S O 4 loãng vào cốc thủy tinh.
Bước 2: Nhúng thanh kẽm và thanh đồng (không tiếp xúc nhau) vào cốc đựng dung dịch H 2 S O 4 loãng.
Bước 3: Nối thanh kẽm với thanh đồng bằng dây dẫn (có mắc nối tiếp với một điện kế).
Thí nghiệm 2: Để 3 thanh hợp kim: Cu-Fe (1); Fe-C (2); Fe-Zn (3) trong không khí ẩm
Trong Thí nghiệm 1, thanh kẽm và thanh đồng được nối với nhau bằng dây dẫn cùng nhúng trong dung dịch chất điện li tạo thành một cặp pin điện hóa. Quá trình xảy ra tại anot của pin điện này là
A. Z n → Z n 2 + + 2 e
B. C u → C u 2 + + 2 e
C. 2 H + + 2 e → H 2
D. C u 2 + + 2 e → C u
Thực hiện thí nghiệm sau: Lấy hai thanh kim loại Mg-Cu nối với nhau bằng một dây dẫn nhỏ qua một điện kế rồi nhúng một phần của mỗi thanh vào dung dịch HCl. Cho các phát biểu liên quan tới thí nghiệm:
(a). Kim điện kế lệch đi
(b). Cực anot bị tan dần.
(c). Xuất hiện khí H2 ở catot.
(d). Xuất hiện khí H2 ở anot.
(e) Xuất hiện dòng điện chạy từ thanh Cu sang thanh Mg.
Số phát biểu đúng là:
A. 5
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án C
Cu đóng vai trò catot, Mg đóng vai trò anot:
Tại catot: 2H+ + 2e → H2
Tại anot: Mg → Mg2+ + 2e
Trong dây dẫn xuất hiện dòng điện => (a) đúng.
Anot tan dần => (b) đúng.
Khí H2 chỉ thoát ra tại catot => (c) đúng, (d) sai.
Dòng electron chạy từ anot sang catot => Dòng diện chạy từ thanh Mg sang Cu.
=> (e) sai.
Thực hiện thí nghiệm sau: Lấy hai thanh kim loại Mg-Cu nối với nhau bằng một dây dẫn nhỏ qua một điện kế rồi nhúng một phần của mỗi thanh vào dung dịch HCl. Cho các phát biểu liên quan tới thí nghiệm:
(a). Kim điện kế lệch đi. (b). Cực anot bị tan dần.
(c). Xuất hiện khí H2 ở catot. (d). Xuất hiện khí H2 ở anot.
(e) Xuất hiện dòng điện chạy từ thanh Cu sang thanh Mg.
Số phát biểu đúng là:
A. 5.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Cu đóng vai trò catot, Mg đóng vai trò anot:
Tại catot: 2H+ + 2e → H2
Tại anot: Mg → Mg2+ + 2e
Trong dây dẫn xuất hiện dòng điện => (a) đúng.
Anot tan dần => (b) đúng.
Khí H2 chỉ thoát ra tại catot => (c) đúng, (d) sai.
Dòng electron chạy từ anot sang catot => Dòng diện chạy từ thanh Mg sang Cu.
=> (e) sai.
=> Chọn đáp án C.
Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh. Đó là một quá trình hóa học hoặc quá trình điện hóa trong đó kim loại bị oxi hóa thành ion dương.
M → M n + + n e
Có hai dạng ăn mòn kim loại là ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa học: - Ăn mòn hóa học là quá trình oxi hóa - khử, trong đó các electron của kim loại được chuyển trực tiếp đến các chất trong môi trường.
- Ăn mòn điện hóa học là quá trình oxi hóa - khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương.
Thí nghiệm 1: Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau: Bước 1: Rót dung dịch H 2 S O 4 loãng vào cốc thủy tinh.
Bước 2: Nhúng thanh kẽm và thanh đồng (không tiếp xúc nhau) vào cốc đựng dung dịch H 2 S O 4 loãng.
Bước 3: Nối thanh kẽm với thanh đồng bằng dây dẫn (có mắc nối tiếp với một điện kế).
Thí nghiệm 2: Để 3 thanh hợp kim: Cu-Fe (1); Fe-C (2); Fe-Zn (3) trong không khí ẩm
Từ Thí nghiệm 1, một bạn học sinh đã đưa ra các phát biểu sau
(1) Sau bước 2, chưa có bọt khí thoát ra tại bề mặt của hai thanh kim loại. (2) Sau bước 3, kim điện kế quay chứng tỏ xuất hiện dòng điện. (3) Trong dây dẫn, dòng electron di chuyển từ anot sang catot. (4) Sau bước 3, bọt khí thoát ra ở cả hai điện cực kẽm và đồng. (5) Sau bước 3, thanh đồng bị ăn mòn điện hóa đồng thời với sự tạo thành dòng điện
Số phát biểu đúng là
A. 2
B. 4
C. 3
D. 5
Sự ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh. Đó là một quá trình hóa học hoặc quá trình điện hóa trong đó kim loại bị oxi hóa thành ion dương.
M → M n + + n e
Có hai dạng ăn mòn kim loại là ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa học: - Ăn mòn hóa học là quá trình oxi hóa - khử, trong đó các electron của kim loại được chuyển trực tiếp đến các chất trong môi trường.
- Ăn mòn điện hóa học là quá trình oxi hóa - khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương.
Thí nghiệm 1: Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau: Bước 1: Rót dung dịch H 2 S O 4 loãng vào cốc thủy tinh.
Bước 2: Nhúng thanh kẽm và thanh đồng (không tiếp xúc nhau) vào cốc đựng dung dịch H 2 S O 4 loãng.
Bước 3: Nối thanh kẽm với thanh đồng bằng dây dẫn (có mắc nối tiếp với một điện kế).
Thí nghiệm 2: Để 3 thanh hợp kim: Cu-Fe (1); Fe-C (2); Fe-Zn (3) trong không khí ẩm
Trong Thí nghiệm 2, hợp kim có sắt bị ăn mòn là
A. (1), (2)
B. (2), (3)
C. (1), (3)
D. (1), (2), (3)
Ban đầu hai thanh kim loại song song thẳng đứng một đầu nối với tụ điện có điện dung C = 2 μ F . Một đoạn dây dẫn AB có độ dài l=20cm, khối lượng m=20g tì vào hai thanh kim loại, tự do trượt không ma sát xuống dưới và luôn vuông góc với hai thanh kim loại trên. Hệ thống đặt trong từ trường đều vuông góc có B=1T, bỏ qua điện trở
Lúc sau, để thanh kim loại nghiêng so với phương ngang góc 30 ° , độ lớn và chiều của B như cũ. Đầu AB được được thả từ vị trí cách đầu dưới của thanh kim loại đoạn d=10cm. Thời gian để AB bắt đầu rời khỏi thanh kim loại là:
A. 0,1 s
B. 0,04 s
C. 0,2 s
D. 0,4 s
Hai thanh ray nằm ngang, song song và cách nhau 10cm, đặt trong từ trường đều B thẳng đứng, B=0,1T. Một thanh kim loại đặt ữên ray và vuông góc với ray. Nối ray với nguồn điện E=12V, r =1Ω, điện trở thanh kim loại, ray và dây nối là R=5Ω. Tìm lực từ tác dụng lên thanh kim loại.
A. 0,02N
B. 0,04N
C. 0,01N
D. 0,03N
Ban đầu hai thanh kim loại song song thẳng đứng một đầu nối với tụ điện có điện dung C = 4 μ F . Một đoạn dây dẫn AB có độ dài l=10 cm, khối lượng m=20g tì vào hai thanh kim loại, tự do trượt không ma sát xuống dưới và luôn vuông góc với hai thanh kim loại trên. Hệ thống đặt trong từ trường đều vuông góc có B=1T, bỏ qua điện trở
Lúc sau, để thanh kim loại nghiêng so với phương ngang góc 30 ° , độ lớn và chiều của B như cũ. Đầu AB được được thả từ vị trí cách đầu dưới của thanh kim loại đoạn d=5cm. Thời gian để AB bắt đầu rời khỏi thanh kim loại là
A. 0,1 s
B. 0,14 s
C. 0,2 s
C. 0,4 s