Hãy giải thích tại sao trong sản xuất chè, người dân cắt ngắn bớt thân, cành chè vào tháng 11 đến tháng 1 hằng năm.
Bài 1 : Một nhà máy sản xuất trong một năm phải đạt 360 sản phẩm.Do có tinh thần lao động nên 6 tháng đầu năm nhà máy đã sản xuất được 215 sản phầm và đến cuối năm nhà máy sản xuất được 400 sản phẩm.
a,6 tháng đầu năm nhà máy sản xuất được bao nhiêu phần trăm?
b, Cuối năm nhà máy sản xuất vượt được bao nhiêu phần trăm?
Bài 2: Một công nhân chè 1 năm sản xuất được 3760 kg chè tươi.Trong đó chè loại A chiếm 25%.Chè loại B chiếm 60% còn lại là chè C.Tính kg chè mỗi loại
Bài 1 : Một nhà máy sản xuất trong một năm phải đạt 360 sản phẩm.Do có tinh thần lao động nên 6 tháng đầu năm nhà máy đã sản xuất được 215 sản phầm và đến cuối năm nhà máy sản xuất được 400 sản phẩm.
a,6 tháng đầu năm nhà máy sản xuất được bao nhiêu phần trăm?
b, Cuối năm nhà máy sản xuất vượt được bao nhiêu phần trăm?
Bài 2: Một công nhân chè 1 năm sản xuất được 3760 kg chè tươi.Trong đó chè loại A chiếm 25%.Chè loại B chiếm 60% còn lại là chè C.Tính kg chè mỗi loại
Bài 1 : Một nhà máy sản xuất trong một năm phải đạt 360 sản phẩm.Do có tinh thần lao động nên 6 tháng đầu năm nhà máy đã sản xuất được 215 sản phầm và đến cuối năm nhà máy sản xuất được 400 sản phẩm.
a,6 tháng đầu năm nhà máy sản xuất được bao nhiêu phần trăm?
b, Cuối năm nhà máy sản xuất vượt được bao nhiêu phần trăm?
Bài 2: Một công nhân chè 1 năm sản xuất được 3760 kg chè tươi.Trong đó chè loại A chiếm 25%.Chè loại B chiếm 60% còn lại là chè C.Tính kg chè mỗi loại
1- Nguyên nhần nào là quan trọng nhất làm cho sản xuất nông nghiệp ngày càng đạt được nhiều thành tựu to lớn
2- Hãy kể tên các sản phẩm trồng trọt của người dân tỉnh ta trong thời gian từ tháng XI đến tháng IV năm sau (mùa đông xuân). Tại sao?
Hãy kể tên các sản phẩm trồng trọt của người dân thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng XI đến tháng IV năm sau (mùa đông xuân). Tại sao?
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy kể tên các vùng nông nghiệp có chè là sản phẩm chuyên môn hoá của vùng. Giải thích tại sao cây chè lại được trồng nhiều ở các vùng đó?
Gợi ý làm bài
a) Các vùng nông nghiệp có chè là sản phẩm chuyên môn hóa của vùng: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.
b) Giải thích
- Các điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển cây chè:
+ Đất đai: các loại đất feralit thích hợp với cây chè.
+ Địa hình: các vùng đồi có diện tích rộng lớn ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, các cao nguyên cao ở Tây Nguyên cho phép trồng chè với quy mô lớn.
+ Khí hậu: Trung du và miền núi Bắc Bộ khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh; Tây Nguyên khí hậu cận xích đạo có sự phân hóa theo độ cao, điều kiện nhiệt, ẩm thích hợp cho chè phát triển.
+ Nguồn nước tưới dồi dào nhờ có các hệ thống sông lớn cùng với nguồn nước ngầm phong phú.
- Các điều kiện kinh tế- xã hội:
+ Nguồn lao động dồi dào, có truyền thống và kinh nghiệm trong việc trồng và chê biến chò.
+ Cớ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật cho việc trồng và chế biến chè ngày càng phát triển. Đã có mạng lưới các cơ sở chế biến chè.
+ Chính sách phát triển cây chè của Nhà nước.
+ Thị trường trong và ngoài nước lớn.
Giải thích tại sao sản lượng chè tăng nhanh hơn diện tích thu hoạch?
tham khảo
Chè là cây công nghiệp phát triển ổn định, tạo việc làm và thu nhập cho hàng trăm nghìn hộ dân ở các tỉnh phía bắc và một số địa phương khác trong cả nước. Nhưng hiện nay, nguyên liệu chè cho chế biến chủ yếu từ các giống chất lượng thấp; sản phẩm chè hàng hóa phần lớn ở dạng nguyên liệu thô, nghèo nàn về chủng loại, chất lượng, mẫu mã chưa hấp dẫn, sức cạnh tranh thấp.
Chè là cây công nghiệp phát triển ổn định, tạo việc làm và thu nhập cho hàng trăm nghìn hộ dân ở các tỉnh phía bắc và một số địa phương khác trong cả nước. Nhưng hiện nay, nguyên liệu chè cho chế biến chủ yếu từ các giống chất lượng thấp; sản phẩm chè hàng hóa phần lớn ở dạng nguyên liệu thô, nghèo nàn về chủng loại, chất lượng, mẫu mã chưa hấp dẫn, sức cạnh tranh thấp.
Dựa vào kiến thức đã học, hãy giải thích :
a) Tại sao ở Hà Nội lại có một mùa đông lạnh không quá khô ?
b) Tại sao Huế có mùa mưa vào thu đông (tháng 8 đến tháng 1) ?
c) Tại sao thành phố Hồ Chí Minh lại nóng quanh năm, mùa khô rất rõ rệt ?
a) Hà Nội có một mùa đông lạnh không quá khô : do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, nửa sau mùa đông, gió này di chuyển lệch về phía đông qua biển vào nước ta mang theo nhiều hơi nước, gây ra hiện tượng mưa phùn ở đồng bằng Bắc Bộ,.
b) Huế có mưa vào thu đông (tháng 8 đến tháng 11) : là do bức chắn của dãy Trường Sơn và Bạch mã đối với các luồng gió thổi hướng đông bắc (Gió mùa đông bắc, Tín phong nửa cầu Bắc), bão, dải hội tu nội chí tuyến....
c) Thành phố Hồ Chí Minh nóng quanh năm do nằm ở vĩ độ thấp, hằng năm nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn và hầu như không chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc. Mùa khô rất rõ rệt là do sự thống trị của khối khí Tín phong nửa cầu bắc trong điều kiện ổn định.
Câu 1:
Thực chất, Hà Nội thuộc á đới nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh, khô trong đới khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh. Song, xét về tính chất lạnh và khô so với các địa phương thuộc vùng Đông Bắc thì Hà Nội có mùa đông không quá khô hay không khô bằng. Sở dĩ như vậy vì: Từ tháng 2 đến đầu tháng 4 là thời kì NPc biển hoạt động. Bản chất của NPc biển là lạnh, ẩm, trời âm u và gây mưa phùn. Đồng thời chịu tác động của các đợt Frond cực cuối mùa nên ẩm hơn.
Câu 2:
Mùa mưa của Huế là vào thu đông (tháng 8-tháng 1) chậm hơn mùa mưa của nước ta (tháng 5-tháng 10) do:
-Chịu tác động của gió Fơn đầu mùa nên mùa mưa bị chậm hơn.
- Khi các luồng gió TBg và Em hoạt động mạnh, phơn bị yếu đi và các luồng gió này cùng với sự hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới hướng kinh tuyến, gây mưa cho miền Trung.
Câu 3:
Do vị trí của TPHCM và các luồng gió hoạt động theo mùa.
Bài 1: Trường tiểu học địch quả có 700 học sinh cả nam và nữ . Trong đó số học sinh nữ là 300 em.
a, Số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm so với học sinh toàn trường
b,Số học sinh nam chiếm bao nhiêu phần trăm so với học sinh toàn trường
Bài 2: Một gia đình công nhân chè 1 tháng thu hái được 4 tấn chè .Trong đó chè loại B chiếm 3 tạ.Hỏi chè loại B chiếm bao nhiêu phần trăm so với sản phẩm thu hái trong tháng