Câu 4 (trang 102, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Nhận biết các lí lẽ và dẫn chứng của người viết.
Nhận biết các lí lẽ và dẫn chứng của người viết.
- Lí lẽ: Phương pháp giải quyết vấn đề này là tập trung trí óc
- Bằng chứng: câu chuyện về người phóng viên vẫn mua báo từ một kẻ bán báo vô văn hoá.
Câu 3 (trang 102, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Chú ý cách nhận ra việc mình đã làm tổn thương người khác.
Cách nhận ra việc mình đã làm tổn thương người khác: Cặp mắt trừng trừng, ánh nhìn lơ đi, cái nhếch mép hay đôi môi trễ xuống… bộc lộ cảm xúc thật.
Phương pháp giải:
- Đọc phần 2.
- Đánh dấu cách nhận ra việc mình đã làm tổn thương người khác.
Lời giải chi tiết:
Cách nhận ra việc mình đã làm tổn thương người khác: Cặp mắt trừng trừng, ánh nhìn lơ đi, cái nhếch mép hay đôi môi trễ xuống… bộc lộ cảm xúc thật.
Câu 3 (trang 22, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Chỉ ra các lí lẽ và bằng chứng
- Lí lẽ:
+ Sao có thể gọi trí thức là những kẻ chỉ lo lắng cho bản thân và chỉ băn khoăn trước sự mất còn nhỏ nhặt của cuộc sống?
+ Sao có thể gọi trí thức là những kẻ không ra khỏi cái vỏ ốc của thân phận mình, không thấy được lẽ sống của nhân loại, không xác định được trách nhiệm trước vận mệnh của Tổ quốc và nhân dân?
- Bằng chứng:
+ Khi Trần Hưng Đạo “ngày quên ăn, đêm quên ngủ, nước mắt đầm đìa, lòng đau như cắt” thì ưu hoạn của ông chính là ưu hoạn của người trí thức anh hùng trước sự tàn bạo của quân thù và nguy cơ diệt vong của cả dân tộc.
Câu 5 (trang 102, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Chú ý các lí lẽ, bằng chứng được sử dụng để chứng minh luận điểm: “Tri thức của chúng ta chung quy đều phản ánh thế giới.”
Các lí lẽ, bằng chứng chứng minh luận điểm “Tri thức của chúng ta chung quy đều phản ánh thế giới” là về sự thông tin về nhau của tự nhiên như một giọt mưa chứa thông tin về sự xuất hiện của đám mây đen, áo hiệu trời mưa; đồng hồ chưa thông tin về thời gian trong ngày giúp ta xác định giờ làm việc; gió mang thông tin về cơn bão sắp đến để ta phòng tránh;… và cuối cùng là não của con người chính là nơi chứa tất cả những thông tin được tích lũy qua kinh nghiệm.
Ghép các lí lẽ, dẫn chứng ở cột B cho phù hợp với luận điểm ở cột A:
Hình ảnh (trang 85, SGK Ngữ văn 10, tập hai)
Câu 4 (trang 18, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Hãy phân tích vai trò của yếu tố biểu cảm trong bài Đại cáo qua các dẫn chứng cụ thể.
- Vai trò của các yếu tố biểu cảm trong bài Đại cáo: giúp cho bài Đại cáo có hiệu quả thuyết phục hơn, vì nó tác động mạnh mẽ, trực tiếp đến tình cảm, cảm xúc của người nghe, người đọc; giúp bài Đại cáo trở nên thấu tình đạt lí.
- Một số dẫn chứng:
+ “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
….. Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”
=> Yếu tố biểu cảm giúp khẳng định lí tưởng nhân nghĩa và khẳng định chủ quyền của nước Đại Việt ta.
+ “Lấy chí nhân để thay cường bạo
Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật
Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay”
=> Yếu tố biểu cảm giúp thể hiện chí khí, tinh thần đánh giặc của quân dân ta.
Câu 2 (trang 111, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Đề bài: Xác định quan điểm chính của tác giả trong bài viết này. Quan điểm ấy đã được triển khai qua hệ thống lí lẽ và bằng chứng như thế nào?
- Quan điểm chính của tác giả trong bài viết này là cuộc đời của chúng ta như một con đường với hàng ngàn khúc quanh, đến khúc quanh nào chúng ta cũng bắt buộc phải có những lựa chọn dù những lựa chọn đó chưa chắc đã là cuộc đời tương lai của chúng ta.
- Những lí lẽ, bằng chứng được triển khai là:
+ Đầu tiên là câu chuyện về sự lựa chọn đầu tiên trong cuộc đời của người viết năm mười bốn tuổi, lựa chọn môn học, chương trình học và ngành nghề tương lai.
+ Những lựa chọn bất đắc dĩ mà người viết phải chọn như không chọn Pháp nhưng phải đi Pháp, tốt nghiệp kĩ sư dù chưa bao giờ nghĩ tới, cũng chưa bao giờ mơ tới quyền lực nhưng lại có những vị trí quyền lực.
+ Số phận và lựa chọn của người viết: làm kĩ sư cầu đường nhưng chưa bao giờ thiết kế đường, chưa bao giờ học kinh tế nhưng đã làm tư vấn về kinh tế và đã dạy kinh tế trong trường đại học, …
+ Những con đường mà chúng ta chọn rồi cũng sẽ là thành công và hạnh phúc vì thành công và hạnh phúc không phụ thuộc vào con đường đã chọn mà vào tâm trạng của chính chúng ta, vào thành quả mà chúng ta gặt hái được.
Tìm lí lẽ và dẫn chứng trong bài văn "Hai biển hồ" (sgk ngữ văn lớp 7 tập 2)
Câu 1 (trang 54, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Nêu các sự kiện chính của văn bản Hồi trống Cổ Thành. Lí do gì dẫn đến sự hiểu lầm của Trương Phi đối với Quan Công?
- Trương Phi và những hiểu lầm đối với Quan Công
- Sự xuất hiện của Sái Dương, giải hiềm nghi và hai anh em đoàn tụ.
- Đoạn trích kể về việc Quan Công cùng chị dâu đi tìm anh là Lưu Bị. Trên đường đi gặp lại Trương Phi, Trương Phi cho rằng Quan Công là người phản bội bỏ anh, hàng Tào Tháo, điều đó làm Trương Phi vô cùng giận dữ. Quan Công phải trải qua thử thách để minh chứng sự trong sạch của mình.
Đoạn trích kể về việc Quan Công cùng chị dâu đi tìm anh là Lưu Bị. Trên đường đi gặp lại Trương Phi, Trương Phi cho rằng Quan Công là người phản bội bỏ anh, hàng Tào Tháo, điều đó làm Trương Phi vô cùng giận dữ. Quan Công phải trải qua thử thách để minh chứng sự trong sạch của mình.