dùng phương pháp hóa học để nhận biết các lọ dung dịch bị mất nhãn sau
dung dịch ch3cooh,dung dịch c2h50h,dung dịch h2so4
Không dùng các chất chỉ thị màu, hãy trình bày phương pháp hóa học để nhận biết bốn dung dịch nằm trong bốn lọ hóa chất bị mất nhãn : dung dịch dược etylic, dung dịch bari axetat, dung dịch axit axetic, dung dịch magie axetat. Viết các phương trình hóa học
Có các lọ đựng các dung dịch sau bị mất nhãn: CH3COOH, HCOOH, CH2=CHCOOH, CH3CHO, C2H5OH. Hóa chất dùng để nhận biết các dung dịch trên là:
A. Br2, AgNO3/NH3, Na
B. Cu(OH)2, dung dịch KMnO4
C. Quỳ tím, nước brom
D. Na, dung dịch KMnO4, AgNO3/NH3
3) Bằng phương pháp hóa học nêu cách nhận biết 3 lọ dung dịch mất nhãn đựng các dung dịch sau: NaOH, Na2SO4, H2SO4
Đánh STT vào 3 lọ dung dịch mất nhãn.
Trích mỗi mẫu thử ra ống nghiệm và đánh STT tương ứng.
Nhỏ vài giọt các chất lên giấy quì tím, ta thấy:
+ Quì tím hoá xanh (dung dịch NaOH)
+ Quì tím hoá đỏ (dung dịch H2SO4)
+ Quì tím không đổi màu (dung dịch Na2SO4)
có các lọ mất nhãn đựng nước dung dịch NaOH dung dịch HCl dung dịch NaCl bằng phương pháp hóa học nào để nhận biết dung dịch trên
Quỳ tím nhúm vào từng lọ:
-Quỳ chuyển đỏ :HCl
-Quỳ chuyển xanh :NaOH
-Quỳ ko chuyển màu là :NaCl
#YBTr:3
Có các lọ mất nhãn đựng các dung dịch sau: KOH, Ca(OH)2, H2SO4, HNO3, NaCl, Ba(NO3)2. Trình bày phương pháp hóa học để nhận biết các dung dịch trên.
Dùng quỳ tím:
+Hóa xanh: \(KOH;Ca\left(OH\right)_2\)
Cho khí \(CO_2\) qua hai chất trên, tạo kết tủa trắng là \(Ca\left(OH\right)_2\)
\(Ca\left(OH\right)_2+CO_2\rightarrow CaCO_3\downarrow+H_2O\)
Chất còn lại là KOH.
+Hóa đỏ: \(HNO_3;H_2SO_4\)
Nhỏ ít \(Ba\left(OH\right)_2\) vào hai chất, tạo kết tủa trắng là \(H_2SO_4\)
\(H_2SO_4+Ba\left(OH\right)_2\rightarrow BaSO_4+2H_2O\)
Chất còn lại là HNO3.
+Không đổi màu: \(NaCl;Ba\left(NO_3\right)_2\)
Cho ít H2SO4 vừa phân biệt ở trên nhỏ vào mỗi chất, tạo kết tủa là \(Ba\left(NO_3\right)_2\)
\(Ba\left(NO_3\right)_2+H_2SO_4\rightarrow BaSO_4\downarrow+2HNO_3\)
Chất còn lại là NaCl.
Có các lọ mất nhãn đựng các dung dịch sau: KOH, Ca(OH)2, H2SO4, HNO3, NaCl, Ba(NO3)2. Trình bày phương pháp hóa học để nhận biết các dung dịch trên.
Có 4 dung dịch sau: BaCl2, H2SO4, HCl, Ca(OH)2 đựng trong 4 lọ bị mất nhãn. Bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết 4 dung dịch trên?
Đánh dấu mỗi lọ và lấy ra 1 ít hóa chất để thử
- Nhỏ vài giọt từng mẫu thử vào giấy quỳ tím.
+ Nếu quỳ tím chuyển xanh, đó là Ca(OH)2
+ Nếu quỳ tím chuyển đỏ, đó là H2SO4,HCl
+Kh chuyển màu là BaCl2
_ Nhỏ vài giọt từng mẫu thử H2SO4,HCl lần lượt vào ống nghiệm chứa dd BaCl2.
+ Nếu không có hiện tượng, đó là HCl
+Nếu có hiện tượng kết tủa trắng đó là H2SO4
BaCl2+H2SO4 \(\rightarrow\)BaSO4\(\downarrow\)+HCl
-Dán nhãn.
Lấy mỗi chất một ít làm mẫu thử và đánh số thứ tự
-Nhúng quỳ tím vào từ mẫu thử
+Mẫu thử làm quỳ tím chuyển đỏ là HCl
+Mẫu thử làm quỳ tím chuyển xanh là KOH
+Mẫu thử không làm quỳ tím chuyển màu là Na2SO4,AgNO3
-Nhỏ dung dịch HCl vào từng mẫu thử còn lại
+Mẫu thử xuất hiện kết tủa là AgNO3
+Mẫu thử không có hiện tượng là Na2SO4
PTHH AgNO3+HCl------>AgCl↓+HNO3
Trích mỗi một ít dung dịch cần nhận biết cho vào 4 ống nghiệm có chứa sẵn quỳ tím.
Nếu dd làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ thì ống nghiệm đó chứa HCl.
Nếu dd làm quỳ tím chuyển sang màu xanh thì ống nghiệm đó chứa dd KOH.
Nếu dd ko làm đổi màu quỳ tím thì 2 ống ệ còn lại chưa dd Na2SO4, AgNO3.
- Nhỏ vài giọt dd HCl vào 2 ống nghiệm còn lại.
- Nếu xuất hiện kết tủa màu trắng thì ống nghiệm đó chứa dd AgNO3.
AgNO3 + HCl → AgCl↓ + HNO3.
-Ống nghiệm còn lại là Na2SO4
Hãy trình bày phương pháp hóa học để nhận biết các chất sau:
-Có 3 lọ bị mất nhãn đựng một trong các dung dịch ko máu sau:NaOH,H2SO4,Na2SO4
- NaOH sử dụng giấy quỳ tím có màu xanh
- H2SO4 sử dụng giấy quỳ tím có màu đỏ
- CÒn Na2SO4 sử dụng giấy quỳ tím không có đổi màu
Tham Khảo!