Quan sát hình 27.1, nhận xét về hình dạng của các loài vi khuẩn, dựa vào hình dạng để sắp xếp chúng vào các nhóm khác nhau.
Nhận xét về hình dạng và cách sắp xếp của các vi khuẩn quan sát được.
Vi khuẩn trong sữa chua hầu hết là thuộc họ Lactobacillaceae thường là vi khuẩn có dạng hình cầu hoặc hình que đứng đơn độc thành chuỗi với nhau.
Quan sát hình 25.1, em có nhận xét gì về hình dạng của các loài vi khuẩn. Lấy ví dụ.
Vi khuẩn có rất nhiều hình dạng khác nhau nhưng đa số có các hình dạng sau:
- Dạng hình que: trực khuẩn lị, trực khuẩn đường ruột,…
- Dạng hình cầu: tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn,…
- Dạng hình xoắn: xoắn khuẩn giang mai, xoắn khuẩn gây bệnh vàng da,…
- Dạng hình dấu phẩy: phẩy khuẩn tả,…
Nếu loại bỏ thành tế bào của các loài vi khuẩn có hình dạng khác nhau, sau đó cho các tế bào này vào môi trường đẳng trương rồi làm tiêu bản và quan sát bằng kính hiển vi quang học, ta sẽ quan sát thấy tế bào có hình gì? Giải thích?
+ Nếu loại bỏ thành tế bào của các loài vi khuẩn có hình dạng khác nhau, sau đó cho các tế bào này vào môi trường đẳng trương rồi làm tiêu bản và quan sát bằng kính hiển vi quang học, ta sẽ quan sát thấy các tế bào có hình cầu.
+ Giải thích: Vì thành tế bào có chức năng cố định hình dạng tế bào, khi mất thành tế bào áp suất thẩm thấu tác động đều lên bề mặt màng sinh chất làm cho chúng căng tròn → tế bào có hình cầu.
Nếu loại bỏ thành tế bào của các loài vi khuẩn có hình dạng khác nhau, sau đó cho các tế bào này vào môi trường đẳng trương rồi làm tiêu bản và quan sát bằng kính hiển vi quang học, ta sẽ quan sát thấy các tế bào có hình cầu.
Giải thích: Vì thành tế bào có chức năng cố định hình dạng tế bào, khi mất thành tế bào áp suất thẩm thấu tác động đều lên bề mặt màng sinh chất làm cho chúng căng tròn → tế bào có hình cầu.
Quan sát hình 27.1, em có nhận xét gì về hình dạng của nguyên sinh vật?
- Quan sát hình 27.1, ta thấy hình ảnh của một số nguyên sinh vật:
+ Trùng giày có hình dạng giống một đế giày.
+ Trùng roi có dạng hình thoi, đuôi nhọn, đầu tù và có 1 roi dài.
+ Trùng sốt rét có dạng hình cầu.
+ Trùng biến hình có hình dạng không cố định.
+ Tảo silic có dạng hình dải.
+ Tảo lục có dạng hình cầu.
- Nhận xét về hình dạng của nguyên sinh vật: Nguyên sinh vật đa dạng về hình dạng (hình cầu, hình thoi, hình giày,….), một số có hình dạng không có định (trùng biến hình).
Quan sát và mô tả sự khác nhau về cấu tạo giữa tế bào nhân sơ và nhân thực.
Chuẩn bị: Hình 19.2: cấu tạo tế bào nhân sơ (vi khuẩn) và hình tế bào nhân thực (động vật).
Quan sát và vẽ: Dựa vào hình ảnh hai tế bào đã chuẩn bị, hãy vẽ ra giấy hình dạng và cấu tạo của mỗi tế bào, ghi lại những đặc điểm đáng chú ý.
So sánh và trình bày: Nói về cấu tạo của mỗi loại tế bào. So sánh sự khác nhau và giống nhau về cấu tạo giữa tế bào nhân sơ và nhân thực.
So sánh sự giống và khác nhau giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực:
SS | Tế bào nhân sơ | Tế bào nhân thực |
Giống | - Đều có cấu tạo từ ba thành phần chính là: màng tế bào, tế bào chất, nhân hoặc vùng nhân | |
Khác | - Nhân không có màng bao bọc - Chưa có hệ thống nội màng - Các bào quan chưa có màng bao bọc | - Nhân có màng bao bọc - Có hệ thống nội màng - Các bào quan đã có màng bao bọc |
a) Trong khu vực quan sát, nhóm động vật nào em gặp nhiều nhất? Nhóm nào gặp ít nhất? Nhận xét về hình dạng, kích thước, cơ quan di chuyển và cách di chuyển của các loài động vật quan sát được.
b) Nêu tên các loài động vật có ích cho cây, có hại cho cây mà em quan sát được.
c) Nhiều loài động vật có màu sắc trùng với màu sắc của môi trường hoặc có hình dạng giống với động vật nào đó trong môi trường (hình 37.2). Hãy kể tên các động vật giống với những đặc điểm trên mà em quan sát được. Theo em, đặc điểm này có lợi gì cho động vật?
a)
- Nhóm động vật gặp nhiều nhất: côn trùng
- Nhóm động vật gặp ít nhất: ruột khoang
- Nhận xét các động vật quan sát được:
Tên động vật | Hình dạng | Kích thước | Cơ quan di chuyển | Cách di chuyển |
Chim bồ câu | Thân hình thoi | Khoảng 500g | Cánh, chân | Bay và đi bộ |
Châu chấu | Thân hình trụ | Khoảng 3 – 5g | Cánh, chân | Bay, bò, nhảy |
Sâu | Thân hình trụ | Khoảng 1 – 2g | Cơ thể | Bò |
b) Vai trò của các loại động vật đã quan sát:
- Có ích:
+ Chim bắt sâu hại cây
- Có hại:
- Sâu và châu chấu ăn lá cây
c) Tên các động vật có tính ngụy trang và đặc điểm của chúng:
Tên động vật | Đặc điểm |
Sâu bướm | Thân có màu xanh giống màu lá |
Bọ que | Cơ thể màu nâu nhạt, mảnh và dài giống cành cây |
Châu chấu | Thân có màu xanh giống màu lá |
- Những đặc điểm kể trên giúp động vật có thể ngụy trang, tránh khỏi nguy hiểm từ các vật săn mồi.
Nếu loại bỏ thành tế bào của các loại vi khuẩn có hình dạng khác nhau, sau đó cho các tế bào này vào trong các dung dịch có nồng độ các chất tan bằng nồng độ các chất tan có trong tế bào thì tất cả các tế bào đều có dạng hình cầu. Từ thí nghiệm này ta có thể rút ra nhận xét gì về vai trò của thành tế bào?
Ta thấy, khi tế bào còn nguyên vẹn các thành phần trong đó có thành tế bào thì các tế bào của các loại vi khuẩn khác nhau có hình dạng khác nhau.
Khi các tế bào này bị loại thành và cho vào các dung dịch có nồng độ chất tan bằng nồng độ chất tan có trong tế bào thì tất cả các tế bào đều có dạng hình cầu.
Từ thí nghiệm này ta có thể rút ra nhận xét: Thành tế bào có vai trò quy định hình dạng tế bào.
căn cứ vào đâu mà người ta chia dân cư trên thế giới ra thành các chủng tộc ? các chủng tộc này sinh sống chủ yếu ở đâu?
câu 3 dựa vào kiến thức đã học hay
a) xếp 10 cảnh quan ở hình 1 vào các loại môi trường địa lý tương ứng
b) nếu lý do sắp xếp của em
câu 4 dựa vào các tháp dân số dưới đây , hãy nhận xét sự thay đổi về hình dạng tháp dân số của việt nam qua các năm 1950,2010 và dự báo cho năm 2020 và đây, dịnh , độ đọc và hình dáng chung
Căn cứ vào hình thái bên ngoài của cơ thể (màu da, tóc, mắt, mũi...), các nhà khoa học đã chia dân cư hành ba chủng tộc chính: Môn-gô-lô-it (thường gọi là người da vàng), Nê-grô-it (người da đen) và Ơ-rô-pê-ô-it (người da trắng).
Dân cư châu Á chủ yếu thuộc chủng tộc Môn-gô-lô-it, ở châu Phi thuộc chủng tộc Nê-grô-it và châu Âu thuộc chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-it.
a) Mt đới nóng: rừng nhiệt đới; hoang mạc cát; xa van
Mt đới ôn hoà: rừng cận nhiệt đới ẩm, rừng cây bụi gai lá cứng, đồg cỏ ôn đới, rừng lá rộng, rừng lá kim
Mt đới lạnh: đồng rêu, cảnh quan vùng cực
b) Em sắp xế như vậy vì các cảnh quan đó phù hợp với các loại môi trường....
Mình chỉ làm được vậy thôi, mông bạn ủng hộ nhé! :)
- Căn cứ vào hình thái bên ngoài cơ thể . Các chủng tộc này chủ yếu sinh sống ở : châu á , châu phi , châu âu
- Câu 3:
a .
- Hình 1 : môi trường xích đạo ẩm
- Hình 2 : môi trường hoang mạc
- Hình 3 : môi trường nhiệt đới
- Hình 4 : môi trường cận nhiệt đới gió mùa,cận nhiệt đới ẩm
- Hình 5 : môi trường địa trung hải
- Hình 6 : môi trường cận nhiệt đới gió mùa ,cận nhiệt đới ẩm
- Hình 7 : môi trường ôn đới hải dương
- Hình 8: môi trường ôn đới hải dương
- Hình 9: môi trường đới lạnh
- Hình 10: môi trường đới lạnh
b. Lí do em sắp xếp : dựa vào hình ảnh
Sưu tầm một số quả khác nhau (hoa thật, tranh ảnh). Sắp xếp chúng theo nhóm có hình dạng, độ lớn giống nhau sau đó viết tên chúng vào bảng dưới đây
Hình dạng quả | Độ lớn của quả | |||
Cầu | Trứng | Thuôn dài | To | Nhỏ |
Cam | Trứng gà | Chuối | Dưa hấu | Mơ |
Quýt | Măng cụt | Đu đủ | Đu đủ | Nho |
Bưởi | Dưa hấu |