Câu hỏi: Dựa trên những đặc tính sinh học nào của tế bào động vật mà người ta có thể nuôi cấy được mô tế bào trong phòng thí nghiệm?
Một nhà khoa học đang nghiên cứu giảm phân trong nuôi cấy mô tế bào đã sử dụng một dòng tế bào với một dột biến làm gián đoạn giảm phân. Nhà khoa học cho tế bào phát triển trong khoảng thời gian mà giảm phân sẽ xảy ra. Sau đó bà quan sát thấy số lượng các tế bào trong môi trường nuôi cấy đã tăng gấp đôi và mỗi tế bào cũng có gấp đôi lượng ADN. Chromatit đã tách ra. Dựa trên những quan sát này, giai đoạn nào của phân bào sinh dục bị gián đoạn trong dòng tế bào này ?
A. Kỳ sau I
B. kỳ giữa I
C. kỳ sau II
D. kỳ giữa II
Giải chi tiết:
Các chromait đã tách ra → kỳ sau, hoặc kỳ cuối → loại B,D
Số lượng tế bào đã tăng gấp đôi → đã trải qua 1 lần phân bào nên không thể là kỳ sau I
Chọn C
Một nhà khoa học đang nghiên cứu giảm phân trong nuôi cấy mô tế bào đã sử dụng một dòng tế bào với một đột biến làm gián đoạn giảm phân. Nhà khoa học cho tế bào phát triển trong khoảng thời gian mà giảm phân sẽ xảy ra. Sau đó bà quan sát thấy số lượng các tế bào trong môi trường nuôi cấy đã tăng gấp đôi và mỗi tế bào cũng có gấp đôi lượng ADN, Cromatit đã tách ra. Dựa trên những quan sát này, giai đoạn nào của phân bào sinh dục bị gián đoạn trong dòng tế bào này ?
A. Kỳ sau I.
B. kỳ giữa I.
C. kỳ sau II
D. kỳ giữa II.
Đáp án C
Kỳ sau II của quá trình giảm phân đã bị gián đoạn làm các cromatit không thể tách ra,kết quả có gấp đôi số lượng tế bào và số lượng NST
Nếu không có đột biến thì tạo ra gấp 4 lần số lượng tế bào và 1/2 số NST
Một nhà khoa học đang nghiên cứu giảm phân trong nuôi cấy mô tế bào đã sử dụng một dòng tế bào với một đột biến làm gián đoạn giảm phân. Nhà khoa học cho tế bào phát triển trong khoảng thời gian mà giảm phân sẽ xảy ra. Sau đó bà quan sát thấy số lượng các tế bào trong môi trường nuôi cấy đã tăng gấp đôi và mỗi tế bào cũng có gấp đôi lượng ADN, Cromatit đã tách ra. Dựa trên những quan sát này, giai đoạn nào của phân bào sinh dục bị gián đoạn trong dòng tế bào này?
A. kỳ sau I
B. kỳ giữa I
C. kỳ sau II
D. kỳ giữa II
Đáp án C
Kỳ sau II của quá trình giảm phân đã bị gián đoạn làm các cromatit không thể tách ra,kết quả có gấp đôi số lượng tế bào và số lượng NST
Nếu không có đột biến thì tạo ra gấp 4 lần số lượng tế bào và 1/2 số NST
Một nhà khoa học đang nghiên cứu giảm phân trong nuôi cấy mô tế bào đã sử dụng một dòng tế bào với một dột biến làm gián đoạn giảm phân. Nhà khoa học cho tế bào phát triển trong khoảng thời gian mà giảm phân sẽ xảy ra. Sau đó bà quan sát thấy số lượng các tế bào trong môi trường nuôi cấy đã tăng gấp đôi và mỗi tế bào cũng có gấp đôi lượng ADN. Chromatit đã tách ra. Dựa trên những quan sát này, giai đoạn nào của phân bào sinh dục bị gián đoạn trong dòng tế bào này ?
A. Kỳ sau I
B. kỳ giữa I
C. kỳ sau II
D. kỳ giữa II
Đáp án C
Ta thấy bố mẹ bị bệnh sinh con gái bình thường → gen gây bệnh là gen trội nằm trên NST thường.
Cơ sở tế bào học của nuôi cấy mô, tế bào được dựa trên
A. Sự nhân đôi và phân li đồng đều của các nhiễm sắc thể trong nguyên phân.
B. Quá trình phiên mã và dịch mã ở tế bào con giống với tế bào mẹ.
C.Sự nhân đôi và phân li đồng đều của các nhiễm sắc thể trong nguyên phân và giảm phân.
D. Sự nhân đôi và phân li đồng đều của các nhiễm sắc thể trong giảm phân.
Lời giải chi tiết:
Cơ sở TB học của nuôi cấy mô TB được chia trên sự nhân đồi và phân li đồng đều của các NST trong nguyên phân
Đáp án A
Cơ sở tế bào học của nuôi cấy mô, tế bào được dựa trên
A. quá trình phiên mã và dịch mã ở tế bào con giống với tế bào mẹ.
B. sự nhân đôi và phân li đồng đều của nhiễm sắc thể trong nguyên phân và giảm phân.
C. sự nhân đôi và phân li đồng đều của nhiễm sắc thể trong giảm phân.
D. sự nhân đôi và phân li đồng đều của nhiễm sắc thể trong nguyên phân.
Đáp án: D
Cơ sở tế bào học của nuôi cấy mô, tế bào là sự sinh sản của tế bào – tức là nguyên phân
Cơ sở tế bào học của nuôi cấy mô, tế bào được dựa trên
A. quá trình phiên mã và dịch mã ở tế bào con giống với tế bào mẹ
B. sự nhân đôi và phân li đồng đều của nhiễm sắc thể trong nguyên phân và giảm phân
C. sự nhân đôi và phân li đồng đều của nhiễm sắc thể trong giảm phân
D. sự nhân đôi và phân li đồng đều của nhiễm sắc thể trong nguyên phân
Đáp án D
Cơ sở tế bào học của nuôi cấy mô, tế bào là sự sinh sản của tế bào – tức là nguyên phân
Cơ sở tế bào học của nuôi cấy mô, tế bào được dựa trên
A. quá trình phiên mã và dịch mã ở tế bào con giống với tế bào mẹ
B. sự nhân đôi và phân li đồng đều của nhiễm sắc thể trong nguyên phân và giảm phân
C. sự nhân đôi và phân li đồng đều của nhiễm sắc thể trong giảm phân
D. sự nhân đôi và phân li đồng đều của nhiễm sắc thể trong nguyên phân
Đáp án D
Cơ sở tế bào học của nuôi cấy mô, tế bào là sự sinh sản của tế bào – tức là nguyên phân
Cơ sở tế bào học của nuôi cấy mô, tế bào được dựa trên
A. Sự nhân đôi và phân li đồng đều của các nhiễm sắc thể trong giảm phân.
B. Sự nhân đôi và phân li đồng đều của các nhiễm sắc thể trong nguyên phân.
C. Quá trình phiên mã và dịch mã ở tế bào con giống với tế bào mẹ.
D. Sự nhân đôi và phân li đồng đều của các nhiễm sắc thể trong nguyên phân và giảm phân
Đáp án B
Tế bào, mô thực vật là một phần của cơ thể thực vật nhưng chúng vẫn có tính độc lập.
Nếu tách 1 tế bào hay 1 số tế bào đem nuôi cấy trong môi trường thích hợp và có đủ chất dinh dưỡng thì chúng có thể biệt hóa thành mô cơ quan và cơ thể.
Dựa vào tính toàn năng của tế bào thực vật (mọi tế bào đều có cùng hệ gen, mọi tế bào đều có khả năng sinh sản vô tính) mà có thể nuôi cấy mô tế bào tạo ra cơ thể mới.
Nuôi cấy mô, tế bào dựa trên sự nhân đôi và phân li đồng đều của các nhiễm sắc thể trong nguyên phân mà không cần đến quá trình giảm phân tạo giao tử