Một số loại virus cúm bị đột biến không còn khả năng tiếp cận tế bào đường hô hấp của người. Hãy cho biết bộ phận nào của virus đột biến này bị hỏng.
Những nguyên nhân cơ bản có thể gây nên bệnh ung thư ở người là:
(1) Tế bào bị đột biến nhiều lần khiến tế bào không còn khả năng đáp ứng lại cơ chế điều khiển phân bào làm tế bào phân chia liên tục.
(2) Tiếp xúc với hóa chất độc hại.
(3) Tế bào bị đột biến nhiều lần có khả năng tách khỏi mô ban đầu di chuyển vào máu tái lập khối u ở nhiều nơi khác trong cơ thể.
(4) Do đột biến gen, đột biến nhiễm sắc thể.
(5) Con người tiếp xúc với tia phóng xạ.
(6) Do xuất hiện của các vi rut gây ung thư.
A. 1; 2; 4; 5; 6.
B. 2; 4; 5; 6.
C. 1; 3; 5; 6
D. 1; 4; 5; 6.
Đáp án B
Các nguyên nhân cơ bản gây nên ung thư là 2, 4, 5, 6
1 và 3 không đúng vì đây không là nguyên nhân gây ra ung thư – gây đột biến mà là quá trình hình thành ung thư, u lành tinh , u ác tính
Trong tế bào của cơ thế người bình thường có các gen ức chế khối u làm cho các khối u không thể hình thành được. Tuy nhiên, nếu bị đột biến làm cho gen này mất khả năng kiểm soát khối u thì tế bào ung thư xuất hiện tạo nên các khối u. Loại đột biến này thường là:
A. Đột biến lệch bội
B. Đột biến mất đoạn NST
C. Đột biến gen trội
D. Đột biến gen lặn
Chọn D.
Các gen ức chế khối u là các gen trội , nếu bị đột biến thành gen lặn thì nó không có khả năng kiểm soát khói u hình thành.
Cần phân biệt được sự khác nhau giữu đột biến gen ức chế khối u và gen tiền dột biến.
Một điều tra xác định được 13% nam giới ở một quần thể người bị cận thị do một đột biến đơn gen. 55% những người đàn ông này có bố cũng bị cận thị do gen đột biến này, còn mẹ của họ không mang alen đột biến. Gen đột biến gây chứng cận thị này di truyền theo cơ chế nào?
A. Gen lặn trên NST X
B. Gen trội trên NST thường
C. Gen lặn trên NST thường.
D. Gen trội trên NST X
Đáp án B
Mẹ không mang gen mà con bị bệnh → gen nằm trên NST thường
Bố bị bệnh × mẹ không mang gen bệnh → con bị bệnh → bệnh do gen trội
Một điều tra xác định được 13% nam giới ở một quần thể người bị cận thị do một đột biến đơn gen. 55% những người đàn ông này có bố cũng bị cận thị do gen đột biến này, còn mẹ của họ không mang alen đột biến. Gen đột biến gây chứng cận thị này di truyền theo cơ chế nào?
A. Gen lặn trên NST X
B. Gen trội trên NST thường
C. Gen lặn trên NST thường.
D. Gen trội trên NST X
Mẹ bị đột biến thể một cặp nhiễm sắc thể số 4, bố bị đột biến thể ba cặp nhiễm sắc thể số 2. Cho rằng trong giảm phân của bố và mẹ, nhiễm sắc thể vẫn phân ly bình thường, không phát sinh đột biến mới. Người con đầu của họ có số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào sinh dưỡng bằng số lượng nhiễm sắc thể của người bình thường. Khả năng người con đó của họ bị đột biến nhiễm sắc thể là:
A. 25%
B. 75%
C. 50%
D. 37,5%
Đáp án: C
Mẹ đột biến thể một 1 cặp NST số 4 nên sau giảm phân cho 2 loại giao tử, 1 loại giao tử bình thường, 1 loại giao tử không mang NST số 4 nào
Bố đột biến thể ba cặp NST số 2 nên sau giảm phân cho 2 loại giao tử, một loại giao tử bình thường và một loại giao tử mang cả 2 NST số 2
Vậy khi thụ tinh sinh ra con có bộ NST giống với người bình thường thì có thể là:
- Bộ NST bình thường mỗi cặp NST gồm hay chiếc có nguồn gốc khác nhau
- Mang không mang NST số 4 nào và mang 2 NST số 2 có 46 NST
Vậy xác suất đứa con mang 46 NST bị đột biến là 50%
Ở một loài động vật có vú, phép lai giữa một con cái bị đột biến thể một ở cặp NST số 8 và một con đực bị đột biến thể ba ở cặp NST số 10 sinh ra một con non có số lượng NST trong tế bào sinh dưỡng giống với các con bình thường. Nếu trong giảm phân của cặp bố mẹ này, NST vẫn phân ly bình thường, không phát sinh đột biến mới thì khả năng con non này bị đột biến NST là:
A. 37,5%
B. 25%
C. 75%
D. 50%
Đáp án D.
- Con cái 2n - 1 (8) giảm phân cho 1/2 giao tử n và 1/2 giao tử n - 1(8)
- Con đực 2n + 1 (10) giảm phân cho 1/2 giao tử n và 1/2 giao tử n + 1(10)
- Những hợp tử có số lượng nhiễm sắc thể giống với 2n: 2n và 2n -1 + 1 = 1/2.1/2 + 1/2.1/2.
- Trong những hợp tử có số lượng NST giống với 2n thì khả năng con non bị đột biến NST là
2 n - 1 + 1 2 n + 2 n - 1 + 1 = 1 2 x 1 2 1 2 x 1 2 + 1 2 x 1 2 = 50 %
Tế bào có dạng 2n + 1 - 1 dù có số lượng NST giống tb bình thường nhưng vẫn là thể đột biến NST, thừa 1 NST ở cặp này và thiếu 1 NST ở cặp khác.
Ở một loài động vật có vú, phép lai giữa một con cái bị đột biến thể một ở cặp NST số 8 và một con đực bị đột biến ba ở cặp NST số 10 sinh ra một con non có số lượng NST trong tế bào sinh dưỡng giống với các con bình thường. Nếu trong giảm phân của cặp bố mẹ này, NST vẫn phân ly bình thường không phát sinh đột biến mới thì khả năng con non này bị đột biến NST là:
A. 37,5%.
B. 25%.
C. 75%.
D. 50%.
Ở một loài động vật có vú, phép lai giữa một con cái bị đột biến thể một ở cặp NST số 8 và một con đực bị đột biến thể ba ở cặp NST số 10 sinh ra một con non có số lượng NST trong tế bào sinh dưỡng giống với các con bình thường. Nếu trong giảm phân của cặp bố mẹ này, NST vẫn phân ly bình thường, không phát sinh đột biến mới thì khả năng con non này bị đột biến NST là:
A. 37,5%
B. 25%
C. 75%
D. 50%
Một chủng vi khuẩn đột biến có khả năng tổng hợp enzim phân giải lactozơ ngay cả khi có hoặc không có lactozơ trong môi trường. Câu khẳng định hoặc tổ hợp các khẳng định nào dưới đây có thể giải thích được trường hợp này?
(1) Vùng vận hành (operator) đã bị đột biến nên không còn nhận biết ra chất ức chế.
(2) Gen mã hóa cho chất ức chế đã bị đột biến và chất ức chế không còn khả năng ức chế.
(3) Gen hoặc các gen mã hóa cho các enzim phân giải lactozơ đã bị đột biến.
(4) Vùng khởi động bị đột biến làm mất khả năng kiểm soát Operon.
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Đáp án B
Chủng vi khuẩn có khả năng tổng hợp enzim phân giải lactozơ Diễn ra quá trình phiên mã.
Giải thích số (1), (2) đúng.
(3) Sai. Đột biến có thể làm mất hoạt tính của enzim.
(4) Sai. Vùng khởi động bị đột biến có thể làm gen cấu trúc không tiến hành sao mã.