Phân biệt virus và vi khuẩn.
Quan sát hình 29.2 và hình 27.2 (bài 27 – chương VII), hãy phân biệt vi khuẩn và virus.
Phân biệt vi khuẩn và virus:
Đặc điểm SS | Vi khuẩn | Virus |
Có cấu tạo tế bào | Có | Không |
Sinh sản độc lập | Có | Không |
Kí sinh bắt buộc | Không | Có |
Là cơ thể sống | Có | Không |
Tự tổng hợp được các chất cần thiết | Có | Không |
Câu 5: Lập sơ đồ khóa lưỡng phân để phân biệt một số sinh vật sau: chim bồ câu, cá chép, thỏ, cây phượng , con rắn lục , vi khuẩn.
Câu 6. Tìm hiểu cấu tạo của vi khuẩn và virus. kể tên 1 số bệnh do virus và vi khuẩn gây ra
Câu 7: Nguyên sinh vật là gì? Để phòng chống các bệnh do nguyên sinh vật gây ra ta có những biện pháp nào?
Câu 8: Nêu vai trò của nấm trong tự nhiên và đời sống con người
Câu 9: Em hãy nêu một số biện pháp phòng chống bệnh do virus corona gây nên.
Tham khảo
Câu 7 :
Nguyên sinh vật : là một thuật ngữ cổ gồm những sinh vật đơn bào
câu 8
vai trò của nấm là cung cấp vitamin và khoáng chất
Câu 7: Phân biệt virus và vi khuẩn
:
Đặc điểm phân biệt | Virus | Vi khuẩn |
Cấu trúc |
|
|
Kích thước |
|
|
Phương thức sinh sản |
|
|
Cách điều trị |
|
|
sự sống |
|
|
Gây bệnh |
|
|
TK
Vi khuẩn có thể phát hiện được trong các cơ thể sống và bên ngoài môi trường. Chúng là các vi sinh vật sống được biết đến với các tên: sinh vật nhân sơ, sinh vật đơn bào. Vi khuẩn là nhóm sinh vật đơn bào không có nhân chiếm số lượng đông đảo nhất trong sinh giới. Chúng có nhiều hình dạng khác nhau, hình que, hình cầu, hình xoắn, một số còn có lôi roi giống như chiếc đuôi giúp chúng di chuyển. Đa phần mọi người sẽ cho rằng sự hiện diện của vi khuẩn là mối hại cho con người, như việc chúng gây ra đủ thứ bệnh tật, ung nhọt, nhiễm trùng vết thương, vết mổ, vân vân. Nhưng thực tế chúng đem lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe và môi trường sống của con người. Có hàng trăm loại vi khuẩn có lợi khác nhau sống trong đường ruột của chúng ta. Chúng giúp tiêu hóa thức ăn, ngăn ngừa các bệnh về đường ruột, và còn đóng vai trò miễn dịch. Vi khuẩn ở đại tràng còn giúp tổng hợp vitamin K nữa. Các vi khuẩn trong môi trường giúp đất đai màu mỡ hơn, giúp tạo nên các loại phân bón vi sinh để cải tạo đất.Vi rút là các tiểu phần không có cấu trúc tế bào. Chúng gồm các chuỗi đơn hoặc chuỗi kép acid nucleic và một vỏ protein bao quanh vật liệu di truyền là AND (axit deoxyribonucleic) hoặc ARN(axit ribonucleic). Chúng phải sống trong tế bào của các cơ thể sống như người, động vật, hay thực vật. Các cơ thể này là các vật chủ giúp chúng nhân lên và sống sót. Hiện nay vẫn còn các tranh cãi trong cộng đồng khoa học về việc liệu vi rút có phải là một tổ chức sống hiện hữu hay không. Những người tán thành xem nó là một dạng sống đơn giản nhất mà con người biết tới. Chúng chủ yếu liên quan đến các bệnh tật, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như ebola, MERS-CoV, cúm, sốt xuất huyết, vân vân.Có một số khác biệt cơ bản giữa vi khuẩn và vi rút mà chúng ta cần nắm được. Kích thước của vi rút nhỏ hơn vi khuẩn từ 10 đến 100 lần. Không giống như vi rút chỉ được coi là các cấu trúc hữu cơ thông qua tương tác với các cơ thể sống khác để sống sót và nhân lên, vi khuẩn là các tổ chức sống có khả năng sinh sản thông qua quá trình sinh sản vô tính còn gọi là sinh sản phân đôi. Trong khi vi rút chỉ có vỏ protein, không có vách tế bào hay ribosom, còn vi khuẩn có ribosom và vách cứng tạo thành bởi peptidoglycan. Trong khi ARN và ADN của vi rút được bao trong vỏ protein, thì vật liệu di truyền của vi khuẩn lại trôi nổi trong bào tương. Bào tương của vi khuẩn được tạo thành bởi các enzyme, các chất dinh dưỡng, chất thải, và khí được bao trong vách tế bào và màng tế bào.Các vi khuẩn có thể đem đến lợi ích, còn các vi rút nhìn chung không có lợi ích gì; một số được sử dụng trong lĩnh vực công nghệ gen. Ngoài ra, một số nghiên cứu được tiến hành đã chỉ ra rằng có một loại vi rút đặc biệt có thể được sử dụng để phá hủy các khối u trong não. Mặc dù cả vi rút và vi khuẩn đều gây bệnh, tuy nhiên nhiễm trùng do vi khuẩn đa phần là nhiễm trùng khu trú tại một hay một vài vị trí trên cơ thể, trong khi vi rút thường gây nhiễm trùng toàn thân. Các bệnh gây ra do vi khuẩn phần lớn có thể điều trị được bằng kháng sinh. Tuy nhiên kháng sinh lại chẳng diệt được vi rút hay giúp ích gì trong điều trị các bệnh do vi rút. Các thuốc kháng vi rút thường dùng để điều trị một bệnh cụ thể do vi rút và chỉ giúp làm giảm quá trình nhân lên của vi rút. Một số bệnh do vi rút có thể ngăn ngừa bằng vắc xin.
Câu 4: Cách xây dựng khóa lưỡng phân ? Nêu rõ các bước?
Câu 5: Hình dạng cấu tạo của virus, vi khuẩn các bệnh do virus vi khuẩn gây nên và biện pháp phòng chống?
Câu 6: Vai trò và ích lợi của virus, vi khuẩn? Hình dạng đặc điểm cấu tạo của nguyên sinh vật? Các bệnh do nguyên sinh vật gây nên.
Câu 7: Nấm và vai trò của Nấm?
4.Cách xây dựng khóa lưỡng phân: là dựa trên một đôi đặc điểm đối lập để phân chia chúng thành hai nhóm cho đến khi mỗi nhóm chỉ còn lại một sinh vật.
5.
-Virus rất nhỏ bé, kích thước mỗi cá thể chỉ trong khoảng 20 nm đến 200 nm (nhỏ hơn vi khuẩn hàng ngàn lần).
-Không có cấu tạo tế bào, không có màng kép lipid bao bọc.
-Có đời sống kí sinh bắt buộc.
-Vật chất di truyền là một trong hai loại: DNA hoặc RNA mà không có cả hai.
-Không có hệ giải mã và dịch mã.
-Không tăng kích thước (không lớn).
-Không tự di chuyển.[59]
-Không có khả năng tự phát triển và phân chia
-Bị bất hoạt hoàn toàn khi ở ngoài vật chủ
bệnh:
-Nhiễm trùng da. Bề mặt da là nơi trú ngụ của nhiều loại vi khuẩn. ...
-Mụn trứng cá ...
-Nhiễm trùng đường hô hấp. ...
-Bệnh cảm cúm.
cách phòng tránh:
-Bổ sung chất dinh dưỡng cho cơ thể giúp tăng sức đề kháng chống lại virus xâm nhập.
-Vệ sinh sạch sẽ các vật dụng trong nhà
-Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng diệt khuẩn
-Tiêm phòng đầy đủ
1 . Virus nào trong các virus dưới đây có dạng khối?
Virus khảm thuốc lá.
Virus corona và virus viêm kết mạc.
Virus corona.
Thực khuẩn thể.
2 . Để phân biệt: cây khế, con gà, con thỏ, con cá; khóa lưỡng phân dưới đây có vị trí chú thích số (3) là sinh vật nào?
Con cá
Cây khế
Con gà
Con thỏ
1 . Virus nào trong các virus dưới đây có dạng khối?
Virus khảm thuốc lá.
Virus corona và virus viêm kết mạc.
Virus corona.
Thực khuẩn thể.
2 . Để phân biệt: cây khế, con gà, con thỏ, con cá; khóa lưỡng phân dưới đây có vị trí chú thích số (3) là sinh vật nào?
Con cá
Cây khế
Con gà
Con thỏ
1. Nêu đa dạng vi khuẩn và virus ?
2. Nêu một số bệnh do vi khuẩn , virus gây ra và cách phòng tránh bệnh ?
Tk:
c1:
Virus là dạng sống nhỏ nhất và đơn giản nhất; chúng nhỏ hơn vi khuẩn từ 10 tới 100 lần. Vi khuẩn là sinh vật đơn bào sống cả bên trong lẫn bên ngoài tế bào khác. Chúng có thể tồn tại mà không cần tới tế bào túc chủ. Còn virus, chỉ có thể ký sinh nội bào, nghĩa là chúng xâm nhập vào tế bào chủ và sống bên trong tế bào.TK:
Virus nhỏ hơn vi khuẩn: virus lớn nhất cũng nhỏ hơn vi khuẩn nhỏ nhất. Virus bao gồm một lớp vỏ protein và lõi của vật liệu di truyền, là RNA hoặc DNA. Không giống như vi khuẩn, virus không thể tồn tại mà không có vật chủ. Chúng chỉ có thể sinh sản bằng cách tự gắn vào các tế bào.
Câu 5: Hình dạng cấu tạo của virus, vi khuẩn các bệnh do virus vi khuẩn gây nên và biện pháp phòng chống?
Câu 6: Vai trò và ích lợi của virus, vi khuẩn? Hình dạng đặc điểm cấu tạo của nguyên sinh vật? Các bệnh do nguyên sinh vật gây nên.
Câu 7: Nấm và vai trò của Nấm?
Câu 5: Hình dạng cấu tạo của virus, vi khuẩn các bệnh do virus vi khuẩn gây nên và biện pháp phòng chống?
Câu 6: Vai trò và ích lợi của virus, vi khuẩn? Hình dạng đặc điểm cấu tạo của nguyên sinh vật? Các bệnh do nguyên sinh vật gây nên.
Câu 7: Nấm và vai trò của Nấm?
Cấu tạo của virut
- Gồm có 2 thành phần cơ bản là lõi axit nuclêic (ADN hoặc ARN với đơn phân là nuclêôtit) và vỏ prôtêin (gọi là vỏ capsit với đơn vị cấu thành là capsôme).
- Phức hợp gồm axit nuclêic và prôtêin được gọi là nuclêôcapsit.
- Cấu tạo vi khuẩn gồm :
* Vùng nhân: chứa vật chất di truyền ADN
Ngoài nhiễm sắc thể, một số vi khuẩn còn có các loại plasmid nằm rải rác trong chất tế bào.
* Chất tế bào chứa: protein, peptid, acid amin, vitamin, ARN, ribosom,..
* Màng tế bào
Màng tế bào là một lớp màng mỏng có tính đàn hồi, cấu tạo bởi lớp kép phốtpholipit và prôtêin.
* Thành tế bào
Thành tế bào cấu tạo bới peptiđôglican. Chia ra làm 2 loại vi khuẩn: Gram âm và Gram dương.
* Vỏ nhầy
Vỏ của vi khuẩn là một lớp nhầy lỏng lẻo, không rõ rệt bao quanh vi khuẩn.
* Lông (
Lông là những sợi protein dài và xoắn. Lông là cơ quan di động trong môi trường thích hợp, nó chỉ có ở một số loại vi khuẩn nhất định.
*Vai trò của virut
- Virus là những sinh vật rất quan trọng trong nghiên cứu sinh học phân tử và sinh học tế bào
- Di truyền học thường sử dụng virus như những vector để đưa các gen vào tế bào
- sử dụng để nghiên cứu những chiến lược vắc-xin mới
*Đặc điểm chung của nguyên sinh vật: Cơ thể được biệt hóa trên một nền tế bào (đơn bào hoặc tâp đoàn),độc lập, kích thước nhỏ phân hóa phức tạp thành các cơ quan tử nhưng đảm nhận đầy đủ các chức phận sống như chuyển vận,cảm ứng,hô hấp bà tiết hấp thụ thức ăn, trao đổi chất..để tạo thành một cơ thể giống cơ thể đa bào.
Bệnh do nguyên sinh vật gây nên: sốt rét, kiết lị, amip ăn não,..
Câu 5: Hình dạng cấu tạo của virus, vi khuẩn các bệnh do virus vi khuẩn gây nên và biện pháp phòng chống?
Câu 6: Vai trò và ích lợi của virus, vi khuẩn? Hình dạng đặc điểm cấu tạo của nguyên sinh vật? Các bệnh do nguyên sinh vật gây nên.
Do những khó khăn trong việc thực hiện các kỹ thuật vi sinh thường quy để chẩn đoán virus và vi khuẩn gây bệnh không điển hình, trong thực hành chúng ta dường như không quan tâm đúng mức vai trò gây bệnh của các tác nhân này, nhất là trong nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em.
Các tác nhân vi sinh gây bệnh (virus, vi khuẩn điển hình và không điển hình) có những mối tương tác sinh học đồng vận (biological synergy). Trong những tình huống, cơ địa đặc biệt, hiện tượng kết hợp vi sinh gây bệnh hay đồng nhiễm khuẩn (co-infection) là rất phổ biến. Hiện tượng này có những tác động bất lợi cho diễn biến cũng như điều trị bệnh.
Bài viết này tổng quan tài liệu có liên quan tới tương tác sinh học giữa virus với vi khuẩn điển hình, không điển hình trong nhiễm trùng hô hấp cấp. Trên cơ sở này, tác giả muốn nhận mạnh cần thay đổi quan điểm chẩn đoán vi sinh thường quy và điều trị kháng sinh trong bệnh cảnh nhiễm trùng hô hấp.