Ý nghĩa sinh học của thông tin giữa các tế bào là gì?
Sự truyền thông tin giữa các tế bào có ý nghĩa gì?
Tín hiệu tế bào là thông tin giao tiếp giữa các cấu trúc trong một tế bào hoặc thông tin giữa tế bào với nhau hay với cấu trúc khác trong cơ thể, giúp các cấu trúc và tế bào liên lạc với nhau để có phản ứng thích hợp.
Hãy xác định kiểu truyền thông tin giữa các tế bào trong các trường hợp sau:
a) Các yếu tố sinh trưởng được tiết ra kích thích sự sinh trưởng của các tế bào liền kề.
b) Các phân tử hoà tan trong bào tương được vận chuyển qua cầu sinh chất giữa hai tế bào thực vật.
c) Sự tiếp xúc giữa kháng nguyên và kháng thể.
d) Tuyến yên sản xuất hormone sinh trưởng, hormone này đến kích thích sự phân chia và kéo dài tế bào xương, giúp phát triển xương.
a) Các yếu tố sinh trưởng được tiết ra kích thích sự sinh trưởng của các tế bào liền kề → Truyền tin cục bộ.
b) Các phân tử hòa tan trong bào tương được vận chuyển qua cầu sinh chất giữa hai tế bào thực vật → Truyền tin qua mối nối giữa các tế bào.
c) Sự tiếp xúc giữa kháng nguyên và kháng thể → Truyền tin qua tiếp xúc trực tiếp.
d) Tuyến yên sản xuất hormone sinh trưởng, hormone này đến kích thích sự phân chia và kéo dài tế bào xương, giúp phát triển xương → Truyền tin qua khoảng cách xa.
Hình dạng, kích thước, các thành phần chính của tế bào. Sự lớn lên và sinh sản của tế bào. Sự sinh sản của tế bào có ý nghĩa gì đối với sinh vật?
Là cơ sở cho sự lớn lên của sinh vật
Thay thế những tế bào bị tổn thương
Thay thế những tế bào bị mất hoặc chết
Tham khảo:
Các thành phần chính của tế bào chất là bào tương (một dạng chất keo bán lỏng ... có kích thước nhỏ hơn ribôxôm của tế bào nhân thực
- Mỗi tế bào lớn lên đến kích thước nhất định sẽ phân chia thành hai tế bào con, gọi là sự sinh sản của tế bào. - Ý nghĩa của sự lớn lên và sinh sản tế bào: + Sự lớn lên của hầu hết các sinh vật đa bào (cơ thể có cấu tạo gồm nhiều tế bào) chủ yếu là do sự tăng lên về kích thước và số lượng các tế bào trong cơ thể.
Ý nghĩa của sự sinh sản tế bào: - Là cơ sở giúp sinh vật có thể lớn lên và phát triển. - Giúp thay thế các tế bào tổn thương hoặc tế bào chết ở sinh vật (sự lành lại của các vết thương). Vẽ và chú thích các thành phần chính của tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.Ý nghĩa của sự sinh sản tế bào: - Là cơ sở giúp sinh vật có thể lớn lên và phát triển. - Giúp thay thế các tế bào tổn thương hoặc tế bào chết ở sinh vật (sự lành lại của các vết thương). Vẽ và chú thích các thành phần chính của tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
Tham khảo
Các tế bào trong cơ thể người khác nhau về hình dạng: Hình cầu (tế bào trứng); Hình đĩa (hồng cầu); Hình khối (tế bào biểu bì);
Phần lớn tế bào động vật và thực vật chỉ có thể nhìn thấy dưới kính hiển vi, với kích thước từ 1 đến 100 micromét.
Cấu trúc của tế bào khi nhìn kính hiển vi. Nguyên sinh chất là những chất hóa học cấu tạo nên tế bào. Mỗi tế bào được cấu tạo từ 5 chất cơ bản là nước, chất điện giải, protein, lipid và carbohydrate.
Mỗi tế bào lớn lên đến kích thước nhất định sẽ phân chia thành hai tế bào con, gọi là sự sinh sản của tế bào.
Tế bào được sinh ra rồi lớn lên tới một kích thước nhất định sẽ phân chia thành 2 tế bào con, đó là sự phân bào. ... Quá trình phân bào: đầu tiên hình thành 2 nhân, sau đó chất tế bào phân chia, vách tế bào hình thành ngăn đôi tế bào cũ thành 2 tế bào con.
Ý nghĩa của sự sinh sản tế bào:
- Là cơ sở giúp sinh vật có thể lớn lên và phát triển.
- Giúp thay thế các tế bào tổn thương hoặc tế bào chết ở sinh vật (sự lành lại của các vết thương).
Sự ra đời của học thuyết tế bào có ý nghĩa gì đối với nghiên cứu sinh học?
Ý nghĩa sự ra đời của học thuyết tế bào đối với nghiên cứu sinh học là:
- Cho thấy tính thống nhất (tất cả các loài đều có một nguồn gốc chung) trong đa dạng của sinh giới, tất cả các sinh vật được cấu tạo từ các tế bào, các tế bào vừa được tạo ra từ sự phân chia của tế bào trước đó.
- Chứng minh sinh giới được tạo ra từ ngẫu sinh hóa học và tiến hóa lâu dài, chứ không phải do bất kỳ một lực lượng siêu nhiên nào.
- Ngoài ra, hoạc thuyết tế bào cũng là cơ sở của sinh học trong quá trình nghiên cứu và giải thích các hiện tượng trong sinh học.
Đọc các thông tin trên và chọn trả lời đúng cho câu hỏi:
Hiện tượng tế bào sinh dục đực ở đầu ống phấn kết hợp với tế bào sinh dục cái của noãn gọi là gì?
a) Sự thụ phấn.
b) Sự thụ tinh.
Đọc các thông tin trên và chọn trả lời đúng cho câu hỏi:
Hiện tượng tế bào sinh dục đực ở đầu ống phấn kết hợp với tế bào sinh dục cái của noãn gọi là gì?
a) Sự thụ phấn.
b) Sự thụ tinh.
Trình bày các giai đoạn của quá trình truyền thông tin giữa tế bào tuyến nội tiết và tế bào đích.
-Giai đoạn tiếp nhận: Các phân tử tín hiệu sẽ liên kết với thụ thể tín hiệu ở tế bào đích và làm hoạt hóa thụ thể.
+Đối với thụ thể bên trong tế bào, phân tử tín hiệu đi qua màng và liên kết với thụ thể tạo thành phức hợp tín hiệu- thụ thể.
+Đối với thụ thể màng, phân tử tín hiệu liên kết với thụ thể ở bên ngoài tế bào.
-Giai đoạn thông tin nội bào:
+Thụ thể màng sau khi được kích hoạt hóa sẽ dẫn đến sự hoạt hóa các phân tử truyền tin nội bào thành chuỗi tương tác liên tiếp tới các phân tử đích trong tế bào
+Khi thụ thể tế bào trong chất được kích hoạt hóa, phức hợp tín hiệu-thụ thể sẽ đi vào trong nhân, tác động đến DNA và kích hoạt hóa sự phiên mã gene nhất định
-Giai đoạn đáp ứng: Sự truyền tin nội bào dẫn đến kết quả là những thay đổi trong tế bảo dưới nhiều dạng khác nhau
Thông tin mà các tế bào truyền cho nhau có thể là gì?
Thông tin mà các tế bào truyền cho nhau chủ yếu là các tín hiệu hóa học như amina acid, peptid ngắn, phân tử protein lớn, nucleotide, hormone, thậm chí chất khí như NO...
Thành phần hóa học của màng sinh chất giúp màng tế bào thực hiện được chức năng: dung hợp màng; truyền thông tin vào trong tế bào? Giải thích?
- Cấu trúc khảm: Màng được cấu tạo chủ yếu từ lớp photpholipit kép, trên đó có điểm thêm các phân tử prôtêin và các phân tử khác. Ở các tế bào động vật và người còn có nhiều phân tử colestêron làm tăng độ ổn định của màng sinh chất. Các prôtêin của màng tế bào có tác dụng như những kênh vận chuyển các chất ra vào tế bào cũng như các thụ thể tiếp nhận các thông tin từ bên ngoài.
- Cấu trúc động: do lực liên kết yếu giữa các phân tử phôtpholipit, phân tử photpholipit có thể chuyển động trong màng với tốc độ trung bình 2mm/giây, các prôtêin cũng có thể chuyển động những chậm hơn nhiều so với phôtpholipit. Chính điều này làm tăng tính linh động của màng.