Vận động viên cử tạ (hình 11.1) đã tiêu tốn rất nhiều năng lượng cho mỗi lần nâng tạ. Năng lượng đó có nguồn gốc từ đâu và được giải phóng nhờ quá trình nào?
Một vận động viên cử tạ nâng tạ lên cao 1,5 m so với mặt đất . Khi cử tạ trọng lượng tạ được nâng lên là 1146 N.tính công trong quá trình nâng tạ và hãy mô tả quá trình chuyển hóa năng lượng sau khi hoàn thành động tác cử tạ
Công trong quá trình nâng tạ là:
\(A=P\cdot h=1146\cdot1,5=1717,5\left(J\right)\)
Hoạt động vận động như ở các cầu thủ bóng đá trong hình bên cần tiêu tốn rất nhiều năng lượng. Vậy nguồn năng lượng đó đã được lấy từ đâu và chuyển đổi thành dạng nào để tế bào và cơ thể có thể sử dụng ngay khi cần thiết như vậy?
- Nguồn năng lượng cung cấp cho tế bào và cơ thể được lấy từ quá trình hô hấp tế bào (tế bào thực hiện phân giải các chất hữu cơ có nguồn gốc từ thức ăn để cung cấp năng lượng cho cơ thể).
- Để thực hiện hoạt động vận động như các cầu thủ đá bóng, đã có sự chuyển đổi năng lượng từ dạng thế năng (năng lượng trong các liên kết hóa học) thành năng lượng động năng (cơ năng).
Nghiên cứu một số hoạt động sau:
(1) Tổng hợp protein.
(2) Tế bào thận vận chuyển chủ động ure và glucozơ qua màng.
(3) Tim co bóp đầy máu chảy vào động mạch.
(4) Vận động viên đang nâng quả tạ.
Trong các hoạt động trên, có bao nhiêu hoạt động tiêu tốn nhiều năng lượng ATP?
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Nghiên cứu một số hoạt động sau:
(1) Tổng hợp protein.
(2) Tế bào thận vận chuyển chủ động ure và glucozơ qua màng.
(3) Tim co bóp đầy máu chảy vào động mạch.
(4) Vận động viên đang nâng quả tạ.
Trong các hoạt động trên, có bao nhiêu hoạt động tiêu tốn nhiều năng lượng ATP?
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Nghiên cứu một số hoạt động sau
(1) Tổng hợp protein
(2) Tế bào thận vận chuyển chủ động ure và glucozo qua màng
(3) Tim co bóp đẩy máu chảy vào động mạch
(4) Vận động viên đang nâng quả tạ
(5) Vận chuyển nước qua màng sinh chất
Trong các hoạt động trên, có bao nhiêu hoạt động tiêu tốn nhiều năng lượng ATP?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Nghiên cứu một số hoạt động sau:
(1) Tổng hợp protein.
(2) Tế bào thận vận chuyển chủ động ure và gluco qua màng.
(3) Tim co bóp đẩy máu vào động mạch.
(4) Vận động viên đang nâng quả tạ.
(5) Vận chuyển nước qua màng sinh chất.
Trong các hoạt động trên có bao nhiêu hoạt động tiêu tốn năng lượng ATP ?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Đáp án C
Các hoạt độn tiêu tốn năng lượng là (1),(2),(3),(4)
Vận chuyển nước là thụ động không tiêu tốn năng luợng
Một vận động viên cử tạ nằm trên ghế dài để nâng lên hạ xuống theo phương thẳng đứng một tạ đôi có trọng lượng P=600N. Tạ được nâng đều lên một khoảng bằng 60cm và hạ đều xuống cùng khoảng cách. Hãy tính công của vận động viên này để nâng tạ lên và công thực hiện để hạ tạ xuống
\(P=600N\\ h=60cm=0,6m\)
Do một đôi tạ nên trọng lượng nâng là: \(2P\)
Do nâng lên và hạ xuống một khoảng như nhau nên: \(s_1=s_2=s\)
Công của vận động viên để nâng tạ là:
\(A_1=2Ps_1=2.600.0,6=720\left(J\right)\)
Công của vận động viên để hạ tạ là:
\(A_2=2P_2s_2=2.600.0,6=720\left(J\right)\)
Câu 11: Một vận động viên cử tạ nâng quả tạ 150 Kg lên độ cao 0,75m trong thời gian 5s. Tính công thực hiện được và công suất của của vận động viên đó ? Công suất là gì? Viết công thức tính công suất? Câu 12: Một ấm nhôm có khối lượng 300g chứa 1 kg nước ở 250C. Tính nhiệt lượng tối thiểu cần cung cấp để đun sôi ấm nước đó? Cho nhiệt dung riêng của nhôm là 880J/Kg.K và của nước là 4200 J/Kg.k
Câu 11.
Công thực hiện:
\(A=P\cdot h=10\cdot150\cdot0,75=1125J\)
Công suất thực hiện:
\(P=\dfrac{A}{t}=\dfrac{1125}{5}=225W\)
Câu 12.
Nhiệt lượng cần cung cấp để đun sôi nước:
\(Q=mc\left(t_2-t_1\right)\)
\(=\left(0,3\cdot880+1\cdot4200\right)\cdot\left(100-25\right)=334800J\)
Khi nói đến quá trình vận chuyển các chất trong cây, có bao nhiêu phát biểu nào sau đây đúng?
I. Vận chuyển chủ động một chất có thể xảy ra ngược chiều građien nồng độ.
II. Vận chuyển bị động một chất có thể xảy ra cùng chiều građien nồng độ.
III. Vận chuyển chủ động cần tiêu tốn năng lượng.
IV. Vận chuyển bị động không cần tiêu tốn năng lượng.
A. 1
B. 2
C.3
D. 4
Đáp án D
Vận chuyển chủ động là hình thức tế bào có thể chủ động vận chuyển các chất qua màng. Hình thức vận chuyển này cần phải có năng lượng ATP, có các kênh prôtêin màng vận chuyển đặc hiệu.
Vận chuyển thụ động: hình thức vận chuyển các chất qua màng theo građien nông độ (từ nơi có nồng độ chất tan cao đến nơi có nồng độ chất tan thấp - cơ chế khuểch tán). Hình thức vận chuyển này không cần phải có năng lượng nhưng cũng cần phải có một số điều kiện: kích thước của chất vận chuyển nhỏ hơn đường kính lỗ màng, có sự chênh lệch về nồng độ.