Quan sát hình 3.8, chỉ rõ bộ phận cơ học và quang học trong cấu tạo kính hiển vi quang học.
quan sát kính hiển vi và cho biết tác dụng của các bộ phận chính trong kính hiển vi quang học
Thân kính: Là phần cơ bản của kính hiển vi, bao gồm một ống dài và mỏng có thể điều chỉnh được chiều dài. Thân kính thường được làm bằng kim loại hoặc nhựa có độ bền cao.
Hệ thống ống kính: Gồm một ống kính đơn để tập trung ánh sáng và tạo ra hình ảnh phóng đại của mẫu. Thường có độ phóng đại tối đa từ 40-100 lần.
Ngàm mẫu: Là nơi đặt mẫu để quan sát. Ngàm mẫu thường được làm bằng kim loại hoặc nhựa và được thiết kế để giữ mẫu ổn định trong suốt quá trình quan sát.
Nút điều chỉnh: Là phần có thể điều chỉnh được trên thân kính để tăng giảm độ phóng đại và lấy nét hình ảnh.
Nguồn sáng: Để quan sát mẫu, cần có nguồn sáng để chiếu sáng lên mẫu và tạo ra hình ảnh phóng đại. Nguồn sáng thường được đặt phía dưới ngàm mẫu và có thể điều chỉnh độ sáng.
Tròng lồng ngắm: Là một tròng kính có đường kính nhỏ được đặt ở đầu thân kính để tập trung ánh sáng và tạo ra hình ảnh phóng đại. Tròng lồng ngắm giúp người sử dụng có thể nhìn vào thân kính một cách dễ dàng và thoải mái.
- Giá đỡ: gồm có ệ, thân, mâm gắn vật kính, bàn để tiêu bản (bàn sa trượt, bàn đỡ mẫu), kẹp tiêu bản.
- Hệ thống phóng đại gồm có
+ Thị kính: bộ phận để mắt và để soi kính, có 2 loại ống đôi và ống đơn.
+ Vật kính: là bộ phậnquay về phía có vật để quan sát. Vật kính có 3 độ phóng đại chính là: x10, x40, x100.
- Hệ thống chiếu sáng:
+ Nguồn sáng (gương hoặc đèn).
+ Màn chắn, được đặt vào trong tụ quang. Nhiệm vụ điều chỉnh lượng ánh sáng đi qua tụ quang.
+ Tụ quang: tập trung những tia ánh sáng và hướng luồng ánh sáng vào tiêu bản. Vị trí của tụ quang nằm ở giữa gương và bàn để tiêu bản. Điều chỉnh độ chiếu sáng ta di chuyển tụ theo chiều lên xuống.
- Hệ thống điều chỉnh: di chuyển các vùng mẫu vật để tìm được đúng vị mẫu cần quan sát.
+ Núm chỉnh tinh (ốc vi cấp).
+ Núm chỉnh thô (ốc vĩ cấp).
+ Núm điều chỉnh tụ quang lên xuống.
+ Núm điều chỉnh độ tập trung ánh sáng của tụ quang.
+ Núm điều chỉnh màn chắn sáng (độ sáng).
+ Núm di chuyển bàn sa trượt (trước, sau, trái, phải).
Vẽ kính hiển vi quang học và nêu các bộ phận của kính hiển vi quang học.
ai vẽ đc bị não à
có mỗi cái này thôi
vẽ đơn giản thôi mà bn, lm j căng
Chương I:Mở đầu về KHTN
1. Nhận biết vật sống, vật không sống.
2. Chức năng các bộ phận của kính hiển vi quang học.
3. Bộ phận quan trọng nhất của kính hiển vi
4. Biết cách sử dụng và bảo quản kính lúp, kính hiển vi
Chương V: Tế bào
1. Cấu tạo và chức năng các bộ phận của tế bào
2. Phân biệt tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
3. Phận biệt tế bào động vật, tế bào thực vật.
4. Xác định số bào con tạo thành qua một số lần phân chia.
5. Các giai đoạn phân chia tế bào
6. Giải thích một số hiện tượng thực tế liên quan đến sự lớn lên và sinh sản của tế bào.
Chương VI : Từ tế bào đến cơ thể
7. Nêu khái niệm mô, cơ quan, hệ cơ quan, cơ thể đơn bào.
8. Xác định các cấp độ tổ chức của cơ thể đa bào.
9. Xác định nhóm sinh vật thuộc cơ thể đơn bào, đa bào.
em cần gấp ạ
Kính hiển vi quang học là dụng cụ có thể phóng to các vật lên nhiều lần. Một kính hiển vi quang học trong các phòng thực hành có độ phóng to từ 40 lần đến 3000 lần. Hệ thống phóng đại gồm vật kính và thị kính được xem là bộ phận quan trọng nhất. Nếu một vật có kích thước 0,018mm thì khi lên kính, ở độ phóng đại 2500, nhìn qua kính, ta thấy vật có kích thước …...cm
Kính hiển vi quang học là dụng cụ có thể phóng to các vật lên nhiều lần. Một kính hiển vi quang học trong các phòng thực hành có độ phóng to từ 40 lần đến 3000 lần. Hệ thống phóng đại gồm vật kính và thị kính được xem là bộ phận quan trọng nhất. Nếu một vật có kích thước 0,01mm thì khi lên kính, ở độ phóng đại 1000, nhìn qua kính, ta thấy vật có kích thước …...cm
Nêu cách sử dụng kính lúp và cho bt có thể sử dụng kín lúp trong những trường hợp nào?
Nêu cấu tạo của kính hiển vi quang học cho bt có thể sử dụng kính vi quang học trong những trường hợp nào?
C1: nêu khái niệm tế bào. Cho bt trong cơ thể người loại tế bào nào có chiều dài lớn nhất?
Nêu các thành phần cấu tạo của tế bào?
Phân biệt tế bào động vật và tế bào động vật phân biệt tế bào nhân thực và tế bào nhân xơ?
1. Dùng kính lúp quan sát một cái nấm, rồi vẽ những gì em quan sát được.
2. Giữ kính lúp phía trên chiếc lá, điều chỉnh kính để em có thể nhìn rõ các chi tiết trên lá
3. Từ từ dịch kính lúp ra xa chiếc lá, em có nhìn rõ chi tiết hơn không?
➢Cấu tạo của kính hiển vi quang học
Kính hiển vi cấu tạo gồm 4 bộ phận chính: Hệ thống giá đỡ, hệ thống phóng đại, hệ thống chiếu sáng, hệ thống điều chỉnh. Cùng tìm hiểu chi tiết các bộ phận của kính để nắm được cấu tạo giúp cho việc sử dụng thiết bị này được tốt nhất.
➢Hệ thống giá đỡ
Hệ thống giá đỡ của kính hiển vi quang học giúp người sử dụng có thể chủ động thao tác, làm việc dễ dàng. Hệ thống này gồm: Bệ, thân, mâm gắn vật kính, bàn để tiêu bản (bàn sa trượt, bàn đỡ mẫu), kẹp tiêu bản.
Bệ đỡ được thiết kế để đỡ hệ thống làm việc của thiết bị. Bộ phận này được thiết kế giúp người sử dụng khi thao tác có thể quan sát các vật mẫu mà không cần phải điều chỉnh nhiều lần. Bên cạnh đó, cố định thiết bị này một cách chắc chắn, không bị xê dịch.Thân kính được cấu tạo dạng cong đối với dòng kính hiển vi sinh học, dạng thẳng đứng đối với kính soi nổi. Tùy theo dòng sản phẩm mà thân kính được thiết kế khác nhau, tuy nhiên, bộ phận này được thiết kế cố định và giúp kính chắc chắn hơn trong quá trình sử dụng.Bàn tiêu bản là vị trí đặt vật mẫu. Vị trí này cố định giúp quá trình thực hiện theo dõi hình ảnh vật mẫu trở nên dễ dàng. Ở kính hiển vi soi nổi, bàn đặt mẫu vật là cố định, khi quan sát, người dùng điều chỉnh bộ phận phóng đại đến gần mẫu vật, khác với kính sinh học, người dùng điều chỉnh đưa bàn đặt mẫu vật lại gần thị kính để quan sát.Kẹp tiêu bản giúp kẹp giữ vật mẫu hỗ trợ trong việc thao tác chủ động nhất.Hệ thống phóng đại
Hệ thống phóng đại là một trong các bộ phận kính hiển vi có vai trò quan trọng, bao gồm thị kính và vật kính. Khi quan sát, người sử dụng có thể chủ động điều chỉnh phù hợp để có thể thấy vật mẫu rõ ràng nhất.
Thị kính: gồm có 2 loại ống đôi và ống đơn (Bản chất là một thấu kính hội tụ có tiêu cự rất ngắn, dùng để tạo ra ảnh thật của vật cần quan sát).Vật kính: vị trí quay về phía có mẫu vật, có 3 độ phóng đại chính của vật kính: x10, x40, x100. (Bản chất là một thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn để quan sát ảnh thật).
➢ Tế bào dài nhất là tế bào thần kinh (nơ-ron). Mặc dù khác nhau về nhiều mặt nhưng loại tế bào nào cũng có 3 phần cơ bản: màng sinh chất, chất tế bào và nhân.
Câu 11: Việt Nam nào sau đây không phải việc bảo quản kính hiển vi A. Lau khô khi sử dụng B. Để nơi khô ráo tránh mốc ở bộ phận quang học C. Rửa sạch bộ phận quang học bằng nước khoáng D. Kính hiển vi phải được bảo dưỡng định kỳ
C. Rửa sạch bộ phận quang học bằng nước khoáng
Một người có thể nhìn rõ các vật cách mắt từ 20 cm đến vô cùng, đặt mắt sát vào thị kính của kính hiển vi có fl = 0,5 cm và f2 = 4 cm quan sát trong trạng thái không điều tiết. Vật đặt cách vật kính một khoảng d1 = 0,51 cm. Độ dài quang học của kính hiển vi là
A. 20 cm.
B. 28cm.
C. 35 cm.
D. 25 cm.
Chọn D
+ Sơ đồ tạo ảnh:
A B ⎵ d 1 ∈ d C ; d V → O 1 A 1 B 1 ⎵ d 1 / d 2 ⎵ l = f 1 + δ + f 2 → O 2 A 2 B 2 ⎵ d 2 / d M ∈ O C C ; O C V ⎵ 0 → M a t V
+ Khi trong trạng thái không điều tiết:
d M = O C V = ∞ ⇒ d 2 / = − ∞ ⇒ d 2 = f 2 = 4 c m
⇒ d 1 / = d 1 f 1 d 1 − f 1 = 0 , 51.0 , 5 0 , 51 − 0 , 5 = 25 , 5 → f 1 + δ + f 2 = d 1 / + d 2 δ = 25 c m
Một người có thể nhìn rõ các vật cách mắt từ 20 cm đến vô cùng, đặt mắt sát vào thị kính của kính hiển vi có f 1 = 0,5 cm và f 2 = 4 cm quan sát trong trạng thái không điều tiết. Vật đặt cách vật kính một khoảng d 1 = 0,51 cm. Độ dài quang học của kính hiển vi là
A. 20 cm
B. 28 cm
C. 35 cm
D. 25 cm
Đáp án D
Khi ngắm ảnh A 2 B 2 ở cực viễn (d2’ = ∞)
Mặt khác: d 1 ' = a - d 2
Độ dài quang học của thấu kính: