- Tình hình Nhật bản giữa tk XIX?, Thiên Hoàng Minh trị đã thực hiện cải cách trên các lĩnh vực nào? E hãy rút ra bài học đối với sự phát triển đất nước của Việt Nam
a) Vì sao giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản thực hiện cải cách Duy tân Minh Trị?
b) Đóng vai là một viên quan Nhật Bản đương thời, em sẽ đưa ra kế sách gì để giúp Thiên hoàng Minh Trị phát triển đất nước?
plsssss cíu miii
a) Để thoát khỏi nước phong kiến lạc hậu và phát triển theo con đường của các nước tư bản phương Tây.
Câu 34. Bài học chủ yếu nào có thể rút ra cho các nước châu Á từ sự thành công của cuộc cải cách Minh Trị ở Nhật Bản (1868)?
A. Cải cách toàn diện trên mọi lĩnh vực và mở của.
B. Có sự thống nhất cao trong lực lượng lãnh đạo.
C. Xây dựng được bộ máy chính trị, quân sự mạnh.
D. Phát triển kinh tế, chính trị, quân sự mạnh.
Câu 35. Điểm giống nhau cơ bản về tính chất của cải cách Minh Trị ở Nhật Bản (1868), Cải cách ở Xiêm (1868) và Cách mạng Tân Hợi (1911) ở Trung Quốc là gì ?
A. Cách mạng tư sản. B. Cách mạng vô sản.
C. Cách mạng tư sản kiểu mới. D. Cách mạng tư sản chưa triệt để
Hiện nay, Việt Nam áp dụng được bài học kinh nghiệm gì của Nhật Bản trong Cải cách Minh Trị (1868) trên lĩnh vực giáo dục?
A. Mở rộng hệ thống trường học.
B. Cử những học sinh giỏi đi thi với các nước phương Tây.
C. Chú trọng nội dung khoa học - kỹ thuật.
D. Chú trọng dạy nghề cho thanh niên.
Hãy nêu:
- nội dung các đề nghị cải cách ở việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
- kết cục, ý nghĩa các đề nghị cải cách ở việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
- Bài học rút ra cho công cuộc xây dưng đất nước hiện nay
Tham khảo:
*nội dung các đề nghị cải cách ở việt nam nửa cuối thế kỉ XIX*
- Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế (1868): xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định).
- Đinh Văn Điền xin đẩy mạnh việc khai khẩn đất hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.
- Nguyễn Trường Tộ (1863 - 1871): đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại. phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục,…
- Nguyễn Lộ Trạch (1877 - 1882): đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
*kết cục, ý nghĩa các đề nghị cải cách ở việt nam nửa cuối thế kỉ XIX
Kết cục của các đề nghị cải cách
- Hạn chế của các đề nghị cải cách: lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ cơ sở bên trong, chưa động chạm đến vấn đề cơ bản của thời đại là giải quyết mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp.
- Nguyên nhân khiến cho những đề nghị cải cách không thực hiện được: chủ yếu là do triều đình phong kiến nhà Nguyễn bảo thủ không muốn chấp nhận, những thay đổi, bất lực trong việc thích ứng với hoàn cảnh.
- Ý nghĩa của những đề nghị cải cách:
+ Gây tiếng vang lớn, tấn công vào những tư tưởng bảo thủ và phản ánh trình độ nhận thức mới của người Việt Nam hiểu biết, thức thời.
+ Góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy tân đầu thế kỷ XX ở Việt Nam.
*Bài học rút ra cho công cuộc xây dưng đất nước hiện nay:
Vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc.
+ Chưa xuất phát từ những vấn đề cơ bản của thời đại: giải quyết hai mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp xâm lược và giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
- Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách.
Chúng ta cần phải thay đổi
Bài học kinh nghiệm có thể rút ra từ cuộc cải cách Minh Trị ở Nhật Bản (1868) đối với Việt Nam hiện nay là
A. coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, chú trọng đào tạo nhân lực chất lượng cao
B. coi trọng truyền thống đoàn kết dân tộc và tinh thần tự cường quốc gia
C. tăng cường xây dựng tiềm lực quốc phòng để bảo vệ chủ quyền dân tộc
D. đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển nền kinh tế
Cuộc Duy tân Minh trị của Nhật Bản (1868) được thực hiện trên tất cả các mặt: chính trị, kinh tế, quân sự, giáo dục. Thông qua cuộc cải cách này đã đưa Nhật Bản chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc. Để có được sự thành công này nhân tố quan trọng nhất là có sự đoàn kết của toàn dân tộc và tinh thần tự cường của quốc gia. Nhân dân đoàn kết vì mục tiêu chung là sức mạnh để cuộc cải cách thực hiện thành công và thúc đẩy đất nước phát triển. Việt Nam hiện nay trong công cuộc xây dựng đất nước cần học tập Nhật Bản, đoàn kết toàn dân thực hiện vì một mục tiêu chung, phát huy tinh thần tự lực tự cường của dân tộc.
Đáp án cần chọn là: B
Từ cải cách Minh Trị (1868), trong quá trình phát triển đất nước, lĩnh vực nào luôn được xem là quốc sách hàng đầu ở Nhật Bản?
A. Kinh tế
B. Giáo dục
C.Chính trị
D. Quân sự
Đường lối giáo dục mới quán triệt khẩu hiệu “khoa học phương Tây và đạo đức phương Đông”, được cụ thể hóa trong chỉ dụ của Thiên hoàng ban hành (năm 1890). Do đó chính phủ Nhật Bản tuyển dụng các giáo sư ngoại quốc, cùng với đó là gửi sinh viên đi du học ở mỗi nước phương Tây ngành nào mà nước đó giỏi giang hơn hết. Đồng thời, nhà nước chú trọng nội dung khoa học - kĩ thuật trong chương trình giảng dạy,… Đầu tư cho giáo dục là sự đầu tư có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Như vậy, trong quá trình phát triển đất nước, lĩnh vực được xem là quốc sách hàng đầu của Nhật Bản là giáo dục.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 25 (VDC). Bài học nào Việt Nam có thể rút ra trong xây dựng đất nước hiện nay từ sự phát triển kinh tế của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai? A. Mở rộng hợp tác đầu tư với các nước bên ngoài. B. Đầu tư phát triển các ngành công nghiệp dân dụng. C. Coi trọng yếu tố con người, sức mạnh đoàn kết của nhân dân. D. Tập trung vào công tác đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao Câu 1 (NB). Sự kiện nào dẫn đến sự tan vỡ mối quan hệ Ðồng minh chống phát xít giữa Liên Xô và Mĩ? A. Sự hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa. B. Sự ra đời của "Học thuyết Truman". C. Việc Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử (1949). Câu 2 (NB). Nguyên nhân sâu xa dẫn đến chiến tranh lạnh là gì? A. Sự đối đầu giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. B. Sự đối đầu giữa hai cường quốc Mĩ và Liên Xô. C. Sự hình thành trật tự hai cực Ianta. D. Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược của Mĩ và Liên Xô. Câu 3 (NB). Cuộc Chiến tranh lạnh do Mĩ phát động chống Liên Xô là cuộc A. đối đầu căng thẳng giữa hai phe, trên hầu hết các lĩnh vực. B. chiến tranh giành thị trường quyết liệt giữa Mĩ và Liên Xô. C. xung đột trực tiếp bằng quân sự giữa Mĩ và Liên Xô. D. xung đột không hồi kết về quân sự và ý thức hệ giữa Mĩ và Liên Xô.
Con đường cải cách của Nhật Bản cuối Thế kỷ XIX đã ảnh hưởng như thế nào đến phong trào yêu nước ở Việt Nam trong những năm đầu Thế kỷ XIX? Những hạn chế trong việc tiếp thu ảnh hưởng nói trên? Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam thời kỳ hội nhập.
bài học :
Bài học quan trọng nhất là phải luôn phát huy cao độ tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự cường đi đôi với tăng cường đoàn kết và mở rộng hợp tác quốc tế; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; xác định đúng, đặt lợi ích dân tộc lên hàng đầu; có cách nhìn đúng đắn, linh hoạt về đối tượng và đối tác trong bối cảnh mới.
Bài học về thường xuyên đổi mới tư duy đối ngoại: Điều này chỉ có thể có được bằng việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo lý luận Mác - Lê-nin và tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, mà nổi bật là nguyên tắc "dĩ bất biến, ứng vạn biến", "thêm bạn bớt thù". Quá trình đổi mới tư duy phải luôn gắn chặt với hoàn cảnh thực tế, yêu cầu nhiệm vụ cấp thiết của đất nước, trên quan điểm nhìn nhận Việt Nam là một bộ phận của thế giới, có sự gắn bó, tác động qua lại mật thiết với thế giới bên ngoài. Đổi mới tư duy đối ngoại thể hiện ở cách nhìn nhận, tiếp cận mới khi đánh giá, dự báo tình hình thế giới, xu thế của thế giới, thời đại.
Bài học về công tác lý luận, nghiên cứu chiến lược, dự báo tình hình: