so sánh các loại mạch máu
- Quan sát hình 17-2, cho biết có những loại mạch máu nào?
- So sánh và chỉ ra sự khác biệt giữa các loại mạch máu. Giải thích sự khác nhau đó.
- Có 3 loại máu là động mạch, tĩnh mạch và mao mạch.
- Sự khác biệt giữa các loại mạch máu:
Các loại mạch máu | Sự khác biệt về cấu tạo | Giải thích |
Động mạch | - Thành có 3 lớp với mô liên kết và lớp cơ trơn dày hơn của tĩnh mạch. -Lòng hẹp hơn của tĩnh mạch |
Thích hợp với chức năng dẫn máu từ tim đến các cơ quan với vận tốc cao, áp lực lớn. |
Tĩnh mạch | - Thành có 3 lớp nhưng lớp có mô liên kết và lớp cơ trơn mỏng hơn của động mạch. -Lòng rộng hơn của động mạch. - Có van một chiều ở những nơi máu phải chảy ngược chiều trọng lực. |
Thích hợp với chức năng dẫn máu từ khắp các tế bào của cơ thể về tim với vận tốc và áp lực nhỏ. |
Mao mạch | - Nhỏ và phân nhánh nhiều. - Thành mỏng, chỉ gồm một lớp biểu bì. - Lòng hẹp |
Thích hợp với chức năng toả rộng tới từng tế bào của các mô, tạo điều kiện cho trao đổi chất với các tế bào. |
Quan sát hình 19.4, sau đó trả lời các câu hỏi sau:
- Vận tốc máu biến động như thế nào trong hệ mạch?
- So sánh tổng tiết diện của các loại mạch.
- Cho biết mối liên quan giữa vận tốc máu và tổng tiết diện mạch.
- Vận tốc máu trong hệ mạch giảm dần từ động mạch chủ đến tiếu động mạch, thấp nhất trong mao mạch và tăng dần từ tiểu tĩnh mạch đến tĩnh mạch chủ.
- So sánh tổng tiết diện của các loại mạch: Tiết diện là diện tích mặt cắt của một mạch thuộc loại mạch nào đó, còn tổng tiết diện là tổng diện tích của tất cả mạch thuộc loại mạch đó. Trong hệ thống mạch, tổng tiết diện tăng dần từ động mạch chủ đến tiểu động mạch, Tổng tiết diện lớn nhất là mao mạch. Trong hệ thống tĩnh mạch tổng tiết diện giảm dần từ tiểu tĩnh mạch đến tĩnh mạch chủ.
- Mối quan hệ giữa vận tốc máu và tổng tiết diện mạch: Vận tốc máu tỉ lệ nghịch với tổng tiết diện mạch. Tổng tiết diện càng lớn thì tốc độ máu càng giảm và người lại tổng tiết diện càng nhỏ thì tốc độ máu càng nhanh.
Số sánh vận tốc máu trong 3 loại mạch: động mạch,mao mạch,tĩnh mạch?
-Vận tốc máu trong:
+Động mạch: Máu chảy với vận tốc lớn (nhanh).
+Tĩnh mạch: Máu chảy với vận tốc nhỏ (chậm).
+Mao mạch: Máu chảy với vận tốc nhỏ nhất (chậm nhất so với động mạch và tĩnh mạch).
-Vận tốc máu trong:
+Động mạch: Máu chảy với vận tốc lớn (nhanh).
+Tĩnh mạch: Máu chảy với vận tốc nhỏ (chậm).
+Mao mạch: Máu chảy với vận tốc nhỏ nhất (chậm nhất so với động mạch và tĩnh mạch).
-Ý nghĩa:
+Động mạch: Máu đi nhanh để đi nuôi các tế bào.
+Tĩnh mạch: Máu đi chậm để trả máu lại tim, tránh bị nhồi máu.
+Mao mạch: Máu đi chậm nhất để thực hiện trao đổi chất và khí.
-Huyết áp tĩnh mạch rất nhỏ mà máu vẩn vận chuyển được qua tĩnh mạch về tim là nhờ hỗ trợ chủ yếu bởi sức đẩy tạo ra do sự co bóp của các cơ bắp quanh thành tĩnh mạch, sức hút của lồng ngực khi ta hít vào, sức hút của tâm nhĩ khi dãn ra, ở phần tĩnh mạch mà máu phải vận chuyển ngược chiều trọng lực về tim còn được sự hỗ trợ đặc biệt của các van giúp máu không bị chảy ngược
Tham khảo
-Vận tốc máu trong:
+Động mạch: Máu chảy với vận tốc lớn (nhanh).
+Tĩnh mạch: Máu chảy với vận tốc nhỏ (chậm).
+Mao mạch: Máu chảy với vận tốc nhỏ nhất (chậm nhất so với động mạch và tĩnh mạch).
có những loại mạch máu nào? dự đoán xem trong các mạch máu kể trên, mạch máu nào sẽ có thành dày nhất, mỏng nhất?Tại sao?
Các loại mạch máu | Sự khác biệt về cấu tạo | Giải thích |
Động mạch | - Thành có 3 lớp với mô liên kết và lớp cơ trơn dày hơn của tĩnh mạch. - Lòng hẹp hơn của tĩnh mạch | Thích hợp với chức năng dẫn máu từ tim đến các cơ quan với vận tốc cao, áp lực lớn. |
Tĩnh mạch | - Thành có 3 lớp nhưng lớp có mô liên kết và lớp cơ trơn mỏng hơn của động mạch - Lòng rộng hơn của động mạch. - Có van một chiều ở những nơi máu phải chảy ngược chiều trọng lực. | .Thích hợp với chức năng dẫn máu từ khắp các tế bào của cơ thể về tim với vận tốc và áp lực nhỏ. |
Mao mạch | - Nhỏ và phân nhánh nhiều. - Thành mỏng, chỉ gồm một lớp biểu bì. - Lòng hẹp | Thích hợp với chức năng toả rộng tới từng tế bào của các mô, tạo điều kiện cho trao đổi chất với các tế bào. |
Có 3 loại máu là động mạch, tĩnh mạch và mao mạch.
So sánh hệ tuần hoàn giữa thú và cá (tim, hệ mạch máu, vòng tuần hoàn, máu đi nuôi cơ thể)
Thông hiểu:
- Mối quan hệ cho nhận giữa các nhóm máu..
- Hoạt động của các loại bạch cầu.
- Phân biệt được các loại mạch máu.
Tham khảo:
Những người nhóm máu A có thể được truyền máu bởi những người có nhóm máu O. Nhóm máu B: Có thể hiến máu cho những người khác có cùng nhóm máu B hoặc những người mang nhóm máu AB. Những người mang nhóm máu B có thể nhận máu từ những người mang nhóm máu O. Nhóm máu AB: Có thể nhận máu từ bất cứ nhóm máu nào.
Tham khảo:
Bạch cầu là những tế bào có chức năng chống lại các tác nhân lạ đi vào cơ thể. Các tế bào bạch cầu sẽ thực bào các chất lạ hoặc vi khuẩn, khử độc, sản xuất kháng thể, giải phóng các chất truyền tin hóa học, các enzym,... Bạch cầu có nguồn gốc từ các tế bào gốc sinh máu vạn năng trong tủy xương.
Có ba loại mạch máu chính: động mạch mang máu đi từ trái tim, các mao mạch (Capillary) giúp việc trao đổi nước và các chất giữa máu và các mô, và các tĩnh mạch mang máu từ các mao mạch trở về tim.
So sánh ADN và ARN (so sánh đặc điểm giữa ADN và ARN về số mạch đơn ; các loại đơn phân)
ADN: 2 mạch đơn, có 4 loại đơn phân (A,T,G,X)
ARN: 1 mạch đơn, có 4 loại đơn phân (A,U,G,X)
Câu 1 :Loại mạch máu nào sau đây có chức năng vận chuyển máu giàu ôxi và các chất dinh dưỡng từ tim đi nuôi cơ thể?
A.Tĩnh mạch phổi.
B.Động mạch phổ
C.Tĩnh mạch chủ.
D.Động mạch chủ.
Câu 1 :Loại mạch máu nào sau đây có chức năng vận chuyển máu giàu ôxi và các chất dinh dưỡng từ tim đi nuôi cơ thể?
A.Tĩnh mạch phổi.
B.Động mạch phổ
C.Tĩnh mạch chủ.
D.Động mạch chủ.
Đặc điểm của các loại mạch máu?
Các mạch máu có dạng ống, hợp thành một hệ thống kín, dẫn máu từ tim đến các cơ quan trong cơ thể sau đó quay trở về tim. Cùng với tim, mạch máu là một phần của hệ tuần hoàn. Có ba loại mạch máu chính: động mạch mang máu đi từ trái tim, các mao mạch (Capillary) giúp việc trao đổi nước và các chất giữa máu và các mô, và các tĩnh mạch mang máu từ các mao mạch trở về tim.