Chỉ ra các hình ảnh và nêu ý nghĩa trong 8 câu thơ giữa của Kiều ở lầu Ngưng Bích
Chỉ ra các hình ảnh ước lệ và nêu tác dụng trong 6 câu thơ đầu bài kiều ở lầu ngưng bích
hãy chỉ ra và nêu ý nghĩa của những điền tích trong bài thơ kiều ở lầu ngưng bích
Câu bị động trong 8 câu thơ giữa của đoạn trích kiều ở lầu ngưng bích
Viết đoạn văn theo phương pháp diễn dịch nêu cảm nhận của em về tâm trạng của nhân vật thuý kiều trong đoạn thơ trên( Kiều ở Lầu Ngưng Bích, 8 câu giữa). Trong đoạn có sử dụng câu phụ định, chỉ ra câu phủ định
MÌNH CẦN GẤP CÁC BẠN ƠI GIÚP MÌNH VỚI
Viết đoạn văn theo phương pháp diễn dịch nêu cảm nhận của em về tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều trong đoạn thơ trên (kieeif ở lầu ngưng bích , 8 câu giữa) . Trong đoạn có sử dụng câu phủ định, 1 câu dẫn trực tiếp.
GẤP!!!!!
hãy chỉ ra điệp ngữ được sử dụng ở 8 câu thơ cuối trong đoạn trích kiều ở lầu ngưng bích và phân tích tác dụng
Tham khảo:
- Điệp ngữ: Buồn trông
- Tác dụng: Điệp ngữ này được kết hợp với những hình ảnh đứng sau nó như: cửa bể, con thuyền, cánh buồm, ngọn nước, hoa trôi, cỏ nội, chân mây mặt đất, gió, sóng,… vừa gợi thân phận cô đơn, lênh đênh, trôi dạt trên dòng đời vô định, vừa diễn tả nỗi buồn ngày càng tăng tiến, chồng chất ghê gớm, mãnh liệt hơn.
+ Các điệp ngữ còn kết hợp với các từ láy: thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm tạo nên nhịp điệu ào ạt của cơn sóng lòng, khi trầm buồn, khi dữ dội, xô nỗi buồn đến tuyệt vọng.
=> Phép điệp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật và tạo nhịp điệu cho câu thơ, tác động mạnh mẽ tới cảm xúc người đọc.
Đặt bản thân mình vào nhân vật Thúy Kiều, em hãy miêu tả nội tâm của Thúy Kiều trong những ngày bị giam ở lầu Ngưng Bích qua 8 câu thơ cuối ở văn bản "Kiều ở lầu Ngưng Bích"
.
lập dàn ý tám câu thơ giữa đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích( luận điểm , luận cứ )
Em tham khảo:
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
Nguyễn Du là một đại thi hào của dân tộc, ông có rất nhiều tác phẩm để lại nhiều tiếng vang
Tác phẩm “Truyện Kiều” là một tuyệt phẩm của tác giả Nguyễn Du.
Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là một đoạn trích hay nó đã lột tả được tâm trạng của Thúy Kiều.
- Giới thiệu 8 câu giữa: Nỗi nhớ của Kiều khi đứng trước lầu Ngưng Bích2. Thân bài
* Khái quát về Thúy Kiều và hoàn cảnh đưa đẩy nàng đến như bây giờ
* Khái quát về đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”: Sau khi biết mình bị lừa bán vào chốn lầu xanh Kiều uất ức định tự vẫn. Tú bà vì sợ mất tiền nên đã hứa khi nào Kiều bình phục sẽ gả nàng vào nơi tử tế, nhưng lại đưa nàng ra lầu Ngưng bích, thực chất là giam lỏng nàng. Thân gái một mình nơi đất khách quê người Kiều sống một mình ở lầu ngưng bích với tâm trạng cô đơn buồn tủi
* Khái quát nội dung tám câu thơ: Là nỗi nhớ thương của Kiều về người yêu và cha mẹ
* Nỗi nhớ về người yêu:
“Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trông mai chờ
Bên trời góc bể bơ vơ
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”
Chữ "tưởng": hồ tưởng, nhớ lại.
Nhớ lại đêm thề nguyền dưới trăng: “chén đồng” – chén rượu thề nguyền, đồng lòng mà Thúy Kiều và Kim Trọng đã uống dưới ánh trăng.
Nhớ về Kim Trọng nên đau đớn, chàng không hề hay biết Kiều đã bán mình chuộc cha mà vẫn đang mong chờ tin tức và Kiều cảm thấy có lỗi
Động từ “gột rửa”: diễn tả tấm lòng thủy chung, mối tình đầu đẹp đẽ không thể gột rửa được.
-> Nỗi nhớ người yêu da diết.
-> tâm trạng của Thúy Kiều khi nhớ về Kim Trọng mối tình đầu của nàng trong sự ê chề, bẽ bàng, tủi nhục
* Nỗi nhớ về cha mẹ
“Xót người tựa cửa hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ
Sân Lai cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử đã vừa người ôm"
Thành ngữ “Quạt nồng ấp lạnh” điển cổ ” sân lai” ” gốc tử” đều nói lên tâm trạng nhớ thương tấm lòng hiếu thảo của Kiều.
“Có khi gốc tử đã vừa người ôm” nghĩa là cha mẹ mỗi ngày thêm một già yếu nàng thì chẳng thể nào chăm sóc.
Cụm từ” cách mấy nắng mưa” vừa nói được thời gian xa cách qua bao mùa mưa nắng vừa nói lên sự tàn phá của tự nhiên, của nắng mưa đối với con người và cảnh vật
-> Kiều là một con người hiếu thảo.
* Kiều nhớ đến người yêu trước khi nhớ đến cha mẹ
Khi đặt chung giữa hai chữ tình và hiếu, Kiều đã tạm yên với chữ hiếu bởi khi bán mình chuộc cha, Kiều đã phần nào đền đáp được công ơn sinh thành. Còn với Kim Trọng, trước khi về Liêu Dương chịu tang chú, chàng đã kỳ vọng rất nhiều vào Kiều. Nhưng giờ đây, tấm thân của Kiều đã hoen ố, nên nàng càng ân hận và day dứt hơn.
Điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật tâm lí.
-> Thể hiện sự tinh tế trong ngòi bút miêu tả tâm lí của Nguyễn Du.
* Nghệ thuật:
Ngôn ngữ độc thoại nội tâm.Hình ảnh, từ ngữ tinh tế.
3. Kết bài
Tổng kết nội dung.
Chép lại 8 câu thơ cuối trong đoạn trích : “ Kiều ở lầu Ngưng Bích” và nêu cảm nhận về nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật trong đoạn thơ.
- Chép đúng nội đúng 8 câu thơ.
- Phần cảm nhận:
+ Mở đoạn: Giới thiệu nghệ thuật tả cảnh ngụ tình
+ Thân đoạn: cảm nhận về nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật trong đoạn thơ.
+ Kết đoạn: Đánh giá chung về nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc của tác giả.
trong 8 câu cuối từ bài kiều ở lầu ngưng bích chỉ ra 2 câu hỏi tu từ và biện pháp tu từ trong đoạn trích
Nghệ thuật: Điệp ngữ
tả cảnh ngụ tình
vt đoạn văn quy nạp nêu cảm nhận về 8 câu thơ cuói bài kiều ở lầu ngưng bích
Tham khảo:
Tám câu thơ cuối với bút pháp tả cảnh ngụ tình đã làm nổi bật tâm trạng đau buồn, lo âu của Kiều. Điệp ngữ “buồn trông” được lặp lại 4 lần tạo âm hưởng trầm buồn, trở thành điệp khúc diễn tả nỗi buồn đang dâng lên lớp lớp trong lòng Kiều. Cảnh vật thiên nhiên qua con mắt của Kiều gợi nỗi buồn da diết. Cánh buồm thấp thoáng lúc ẩn lúc hiện nơi cửa bể chiều hôm gợi hành trình lưu lạc mờ mịt không biết đâu là bến bờ. Cánh hoa trôi man mác trên ngọn nước mới sa gợi thân phận nhỏ bé, mỏng manh, lênh đênh trôi dạt trên dòng đời vô định không biết đi đâu về đâu. Nội cỏ rầu rầu trải rộng nơi chân mây mặt đất gợi cuộc sống úa tàn, bi thương, vô vọng kéo dài không biết đến bao giờ. Hình ảnh “gió cuốn mặt duềnh” và âm thanh ầm ầm của tiếng sóng “kêu quanh ghế ngồi” gợi tâm trạng lo sợ hãi hùng như báo trước,chỉ ngay sau lúc này, dông bão của số phận sẽ nổi lên, xô đẩy, vùi dập cuộc đời Kiều. Các từ láy “xa xa”, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh đã góp phần diễn tả tâm trạng buồn, cô đơn, tăng dần của nàng Kiều. Chọn những hình ảnh có thực nhưng Nguyễn Du đã miêu tả bằng những đường nét tinh tế. Khung cảnh thiên nhiên làm nền cho hoạt động nội tâm của nhân vật. Cảnh từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động, nỗi buồn từ man mác, mông lung đến lo âu, kinh sợ. Từ đó, càng tô đậm sự cô đơn, thân phận trôi nổi vô định, buồn thương xót xa lẫn bàng hoàng lo sợ trước những tai hoạ đang vây bủa, vùi dập Kiều. Nó như đang dự báo tương lai khủng khiếp đang đợi nàng. Thật xót xa cho thân phận nàng Kiều!