- xử lí số liệu: 3 vùng kinh tế là 100%, tính vùng kinh tế trong điểm phía Nam so với 3 vùng KT trọng điểm của cả nước
- Vẽ 3 biểu đồ hình tròn: DT, DS, GDP.
Cho bảng số liệu sau:
GDP của cả nước và các vùng kinh tế trọng điểm, năm 2005 và năm 2007. (Đơn vị: tỉ đồng)
a) Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP của các vùng kinh tế trọng điểm so với cả nước, năm 2005 và năm 2007.
b) Nhận xét về tỉ trọng GDP của ba vùng kinh tế trọng điểm và cho biết tại sao vùng kinh tế trọng điểm phía Nam lại có tỉ trọng GDP cao nhất.
a) Vẽ biếu đồ
-Xử lí số liệu:
+Tính cơ cấu
Cơ cấu GDP của các vùng kinh tế trọng điểm so với cả nước, năm 2005 và năm 2007. (Đơn vị: %)
+Tính bán kính đường tròn r 2005 ; r 2007
-Vẽ:
Biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP của các vùng kinh tế trọng điểm so với cả nước, năm 2005 và năm 2007
b) Nhận xét và giải thích
*Nhận xét
-Ba vùng kinh tế trọng điểm chiếm tỉ trọng cao trong GDP cả nước (61,9% năm 2007). Cao nhất là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, thấp nhất là vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
-Có sự thay đổi trong cơ cấu GDP của các vùng kinh tế trọng điểm trong giai đoạn 2005 - 2007
+Tỉ trọng vùng kinh tế trọng điểm phía Nam giảm (dẫn chứng)
+Tỉ trọng vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc tăng (dần chứng)
+Tỉ trọng vùng kinh tế trọng điểm miền Trung giảm (dẫn chứng)
*Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có tỉ trọng GDP cao nhất nước ta, vì
-Có vị trí địa lí đặc biệt thuận lợi (bản lề giữa Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ với Đồng bằng sông Cửu Long,...)
-Có nguồn tài nguyên đa dạng, nổi bật nhất là dầu khí ở thềm lục địa
-Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào, có chất lượng
-Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật tốt và đồng bộ
-Tập trung tiềm lực và có trình độ phát triển kinh tế cao nhất cả nước
-Các nguyên nhân khác (thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, sự năng động trong cơ chế thị trường,...)
Dựa vào bảng 33.4 (SGK trang 123), hãy vẽ biểu đồ thể hiện tỉ trọng diện tích, dân số, GDP của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam so với ba vùng kinh tế trọng điểm của cả nước năm 2002 và rút ra nhận xét.
+ Xử lý số liệu:
Tỉ trọng diện tích dân số GDP của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong ba vùng kinh tế trọng điểm của cả nước năm 2002 (%)
Diện tích | Dân số | GDP | |
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam | 39,3 | 39,3 | 65,0 |
Ba vùng kinh tế trọng điểm | 100,0 | 100,0 | 100,0 |
Biểu đồ: Tỉ trọng, diện tích, dân số, GDP của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong ba vùng kinh tế trọng điểm của cả nước năm 2002.
- Nhận xét:
+ Trong ba vùng kinh tế trọng điểm của nước ta, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chiếm 39,3% diện tích, 39,3% dân số nhưng chiếm tới 65% giá trị GDP.
+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có vai trò quan trọng không chỉ đối với Đông Nam Bộ mà với các tỉnh phía Nam và cả nước.
Cho bảng số liệu:
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỦA VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM SO VỚI CẢ NƯỚC. NĂM 2002 (CẢ NƯỚC = 100%)
Giá trị xuất khẩu của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam so với cả nước là:
A. Dưới 40%
B. 40 - 50%
C. 50 - 60%
D. Trên 60%
Giá trị xuất khẩu của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam so với cả nước là trên 60% (Năm 2002 là 60,3%).
Đáp án: D.
: Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trang 30 lập bảng số liệu cơ cấu GDP phân theo ngành của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam năm 2007.
Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trang 30 lập bảng số liệu cơ cấu GDP phân theo ngành của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam năm 2007.
| N-L-TS | CN-XD | DV | Tổng |
Tỉ trọng (%) | 9,5 | 49,1 | 41,4 | 100,0 |
Cho bảng số liệu sau:
GDP của các vùng kinh tế trọng điểm phân theo ngành kinh tế năm 2007. (Đơn vị: tỉ đồng)
a) Vẽ biểu đồ thế hiện cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế của các vùng kinh tế trọng điểm nước ta năm 2007.
b) Từ biểu đồ đã vẽ, rút ra nhận xét cần thiết.
a) Vẽ biểu đồ
-Xử lí số liệu
+Tính cơ cấu:
Cơ cấu GDP của các vùng kinh tế trọng điểm phân theo ngành kinh tế năm 2007. (Đơn vị: %)
+Tính bán kính đường tròn ( r P B , r M T , r P N )
-Vẽ:
Biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế của các vùng kinh tế trọng diêm nước ta năm 2007
b) Nhận xét
-Trong cơ cấu GDP của ba vùng kinh tế trọng điểm, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc có cơ cấu GDP tiến bộ, tỉ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ cao, tỉ trọng nông, lâm, thuỷ sản thấp. Vùng kinh tế trọng điểm miền trung có tỉ trọng nông,lâm , thuỷ sản còn cao
-Nguyên nhân: do các vùng kinh tế trọng điểm hội tụ đầy đủ các thế mạnh, có khả năng thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ, tập trung chủ yếu vào phát triển công nghiệp, dịch vụ tạo hạt nhân cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta.
Dựa vào bảng 33.1, hãy vẽ biểu đồ thể hiện tỉ trọng diện tích, dân số, GDP của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong ba vùng kinh tế trọng điểm của cả nước năm 2002 và rút ra nhận xét.
- Vẽ biếu đồ: + Tính toán, lập bảng số liệu %: DIỆN TÍCH, DÂN SỐ, GDP CỦA VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM SO VỚI BA VÙNG KINH TỂ TRỌNG ĐIỂM CỦA CẢ NƯỚC, NĂM 2002 (%)
+ Vẽ biếu đồ: cột hoặc tròn. Nếu vẽ biểu đồ cột, có 3 cột ứng với diện tích, dân số, GDP. Trục tung thể hiện giá trị % (đỉnh cột ghi 100%). Trục hoành thể hiện các đại lượng diện tích, dân số, GDP. Nếu vẽ biểu đồ tròn, có 3 hình tròn thể hiện diện tích, dân số, GDP. Trong mỗi hình tròn có nan quạt thế hiện giá trị của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. - Nhận xét:
+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có diện tích lớn hơn 1/3, dân số chưa đầy 50%, nhưng chiếm đến 65% giá trị GDP của ba vùng kinh tế trọng điểm.
+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có vai trò quan trọng không chỉ đối với Đông Nam Bộ mà với các tỉnh phía Nam và cả nước.
l
Cho bảng số liệu sau:
GDP bình quân đầu người (theo giá thực tế) của cả nước và các vùng kinh tế trọng điếm năm 2007. (Đơn vị: triệu đồng/người)
a) Vẽ biểu đồ thế hiện GDP/ người của cả nước và các vùng kinh tê trọng điểm ở nước ta, năm 2007.
b) Nhận xét và giải thích.
a) Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thể hiện GDP/ người của cả nước và các vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta, năm 2007
b) Nhận xét và giải thích
*Nhận xét
-Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có GĐP/ người cao nhất, tiếp đến là vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Hai vùng này đều có GĐP/ người cao hơn mức trung bình cả nước.
-Vùng kinh tế trọng điếm miền Trung có GDP/ người thấp hơn mức trung bình của cả nước.
*Giải thích
-Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam có nhiều thế mạnh, thu hút được nhiều đầu tư, có nhiều ngành mới về công nghiệp và dịch vụ nên có GDP cao, vì thế, GDP/ người cũng cao.
-Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung còn nhiều khó khăn hơn nên GDP/ người chưa thật cao.
Trong số ba vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có
A. diện tích nhỏ nhất
B. dân số lớn nhất
C. lịch sử khai thác lâu đời nhất
D. số tỉnh và thành phố ít nhất
Tại sao vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có tốc độ tăng GDP cao nhất trong số các vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta ? Nêu định hướng phát triển của vùng này ?
a) Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có tốc độ tăng GDP cao nhất trong số các vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta vì :
- Có vị trí địa lí đặc biệt thuận lợi (bản lề giữa Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ với Đồng bằng sông Cửu Long,..)
- Có nguồn tài nguyên đa dạng, nổi bật nhất là dầu khí ở thềm lục địa
- Dân cư đông ( 15.2 triệu người năm 2006), nguồn lao động dồi dào, có chất lượng
- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật tốt và đồng bộ
- Tập trung tiềm lực và có trình độ phát triển kinh tế cao nhất cả nước
- Các nguyên nhân khác (thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, sự tăng động trong cơ chế thị trường...)
b) Định hướng phát triển vùng
- Phát triển các ngành công nghiệp cơ bản, công nghiệp trọng điểm, công nghệ cao, hình thành các khu công nghiệp tập trung
- Tiếp tục đẩy mạnh các ngành dịch vụ (thương mại, tín dụng, ngân hàng, du lịch..)