BÀI 40: Thực hành: ĐỌC LÁT CẮT ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN TỔNG HỢP ( HS tự làm)
- Tuyến cắt A – B chạy theo hướng nào? Qua những khu vực địa hình nào? Có những loại đá, loại đất, kiểu rừng nào?
- Tính độ dài của tuyến cắt A – B theo tỉ lệ ngang của lát cắt
a, Xác định tuyến cắt A - B trên lược đồ
+ Tuyến cắt chạy theo hướng nào? Qua những khu vực địa hình nào?
+ Tính độ dài của tuyến cắt A - B theo tỉ lệ ngang của lát cắt.
b, Dựa trên kí hiệu và bản chú giải của từng hợp phần tự nhiên, cho biết trên lát cắt (từ A đến B và từ dưới lên trên):
+ Có những loại đá, loại đất nào? Chúng phân bố ở đâu?
+ Có mấy kiểu rừng? Chúng phát triển trong điều kiện tự nhiên như thế nào?
c, Căn cứ vào biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa đã vẽ trên lát cắt của ba trạm khí tượng Hoàng Liên Sơn, Mộc Châu và Thanh Hoá, trình bày sự khác biệt khí hậu trong khu vực (tham khảo bảng 40.1)
- Tuyến cắt A - B chạy theo hướng tây bắc - đỏng nam, qua các khu vực địa hình: núi cao Hoàng Liên Sơn, cao nguyên Mộc Châu, đồng bằng Thanh Hóa.
- Độ dài của tuyến cắt A - B theo tỉ lệ ngang của lát cắt: 360km (tỉ lệ ngang của lát cắt 1 : 2000000, nghĩa là 1cm trên lát cắt bằng 20km trên thực địa. Khoảng cách AB = 18 X 20 = 360km).
b/ - Có 4 loại đá chính: mác ma xâm nhập và mác ma phun trào, phân bố ở khu núi cao Hoàng Lien Sơn; trầm tích đá vôi phân bố ở khu cao nguyên Mộc Châu; trầm tích phù sa phân bố ở khu đồng bằng Thanh Hoá.
- Có 3 loại đất: đất mùn núi cao phân bố ở khu núi cao Hoàng Liên Sơn; đất feralit trên đá vôi phân bố ở khu cao nguyên Mộc Châu; đất phù sa trẻ phân bố ở khu đồng bằng Thanh Hóa.
- Có 3 kiểu rừng: rừng ôn đới phân bố ở khu núi cao Hoàng Liên Sơn do có khí hậu lạnh quanh năm, mưa nhiều; rừng cận nhiệt phân bố ở khu vực địa hình cao của cao nguyên Mộc Châu, ở đây khí hậu cận nhiệt vùng núi, lượng mưa và nhiệt độ thấp, đất feralit trên đá vôi; rừng nhiệt đới phân bố ở khu vực địa hình thấp của cao nguyên Mộc Châu, với nền nhiệt trung bình năm cao, có lượng mưa khá lớn, trên đất fera lit nâu đỏ phong hoá từ đá vôi.
a)
- Tuyến cắt A - B chạy theo hướng tây bắc - đỏng nam, qua các khu vực địa hình: núi cao Hoàng Liên Sơn, cao nguyên Mộc Châu, đồng bằng Thanh Hóa.
- Độ dài của tuyến cắt A - B theo tỉ lệ ngang của lát cắt: 360km (tỉ lệ ngang của lát cắt 1 : 2000000, nghĩa là 1cm trên lát cắt bằng 20km trên thực địa. Khoảng cách AB = 18 X 20 = 360km).
b)
- Có 4 loại đá chính: mác ma xâm nhập và mác ma phun trào, phân bố ở khu núi cao Hoàng Lien Sơn; trầm tích đá vôi phân bố ở khu cao nguyên Mộc Châu; trầm tích phù sa phân bố ở khu đồng bằng Thanh Hoá.
- Có 3 loại đất: đất mùn núi cao phân bố ở khu núi cao Hoàng Liên Sơn; đất feralit trên đá vôi phân bố ở khu cao nguyên Mộc Châu; đất phù sa trẻ phân bố ở khu đồng bằng Thanh Hóa.
- Có 3 kiểu rừng: rừng ôn đới phân bố ở khu núi cao Hoàng Liên Sơn do có khí hậu lạnh quanh năm, mưa nhiều; rừng cận nhiệt phân bố ở khu vực địa hình cao của cao nguyên Mộc Châu, ở đây khí hậu cận nhiệt vùng núi, lượng mưa và nhiệt độ thấp, đất feralit trên đá vôi; rừng nhiệt đới phân bố ở khu vực địa hình thấp của cao nguyên Mộc Châu, với nền nhiệt trung bình năm cao, có lượng mưa khá lớn, trên đất fera lit nâu đỏ phong hoá từ đá vôi.
Xác định tuyến cắt A – B trên lược đồ:
- Tuyến cắt chạy theo hướng nào? Qua những khu vực địa hình nào?
- Tính độ dài của tuyến cắt A – B theo tỉ lệ ngang của lát cắt?
- Tuyến cắt A – B chạy theo hướng tây bắc – đông nam, qua các khu vực địa hình: núi cao Hoàng Liên Sơn, cao nguyên Mộc Châu, đồng bằng Thanh Hóa.
- Độ dài của tuyến cắt A – B theo tỉ lệ ngang của lát cắt: 360km (tỉ lệ ngang của lát cắt 1: 200000, nghĩa là 1 cm trên lát cắt bằng 20km trên thức địa. Khoảng các AB = 18 x 20 =360 km).
Dựa vào kí hiệu và bản chú giải của từng phần tự nhiên, cho biết trên lát cắt từ A –A và từ đới lên trên)
- Có những loại đá, loại đất nào? Chúng phân bố ở đâu?
- Có mấy kiểu rừng? Chúng phát triển trong điều kiện thiên nhiên như thế nào?
- Có 4 loại đá chính: mác xa xâm nhập và mác ma phun trào, phân bố ở khu núi Hoàng Liên Sơn, trầm tích đá vôi phân bố ở khu cao nguyên Mộc Châu; trầm tích phù sa phân bố ở đồng bằng Thanh Hóa.
- Có 3 loại đất: đất mùn núi cao phân bố ở khu núi cao Hoàng Liên Sơn; đất feralit trên đá vôi phân bố ở khu cao nguyên Mộc Châu; đất phù sa trẻ phân bố ở khu đồng bằng Thanh Hóa.
- Có 3 kiểu rừng: rừng ôn đới phân bố ở núi cao Hoàng Liên Sơn do có khí hậu lạnh quang năm, mưa nhiều, rừng cận nhiệt đới phân bố ở khu vực địa hình cao nguyên Mộc Châu, ở đây khí hậu nhiệt vùng núi, lượng mưa và nhiệt độ thấp, đất feralit đá vôi, rừng nhiệt đới phân bố ở khu vực địa hình cao nguyên Mộc Châu, với nên nhiệt trung bình năm cao, có lượng mưa khá lớn, trên đất feralit nâu đỏ phong hóa từ đá vôi.
1. Thế nào là đường vĩ tuyến? Đường vị tuyến nào là gốc ? Có bao nhiêu đyờng vị tuyến ?
2.Ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ?Có mấy dạng tỉ lệ bản đồ?Thế nào là tỉ lệ số và tỉ lệ thước ?
3.Thế nào là vĩ độ , kinh độ và tọa độ địa lí ?Cách viết tọa độ địa lí 1 điểm
4.Có mấy loại kí hiệu bản đồ ? Em hãy nêu cách biểu hiện địa hình trên bản đồ ?
5.Trái Đất chuyển động thép hướng nào sang hướng nào ? Những hệ quả sự vận động tự quay quanh trục Trái Đất ?
6.Nêu hiện tượng ngày và đêm dài ngắn khắc nhau trên Trái Đất ?
7. Trên Trái Đất có những lục địa nào ? Có những đại dương lớn nào ?
Mấy bạn giúp mình nha , thanks
1. Kinh tuyến là một nửa vòng tròn trên bề mặt Trái Đất, nối liền hai Địa cực, có độ dài khoảng 20.000 km, chỉ hướng bắc-nam và cắt thẳng góc với đường xích đạo.
Vĩ tuyến là một vòng tròn tưởng tượng nối tất cả các điểm có cùng vĩ độ. Trên Trái Đất, vòng tròn này có hướng từ đông sang tây. Vị trí trên vĩ tuyến được xác định bằng kinh độ. Một vĩ tuyến luôn vuông góc với một kinh tuyến tại giao điểm giữa chúng. Các vĩ tuyến ở gần cực Trái Đất có đường kính nhỏ hơn.
2. Bản đồ nào cũng có ghi tỉ lệ ở phía dưới hay ở góc bản đồ. Dựa vào tỉ lệ bản đồ chúng ta có thể biết được các khoảng cách trên bản đồ đã thu nhỏ bao nhiêu lần so với kích thước thực của chúng trên thực địa.
Tỉ lệ bản đồ được biểu hiện ở hai dạng:
- Tì lệ số : là một phân số luôn có tử số là 1. Mẫu số càng lớn thì tỉ lệ càng nhỏ và ngược lại. Ví dụ : tỉ lệ 1:100.000 có nghĩa là 1 cm trên bản đồ bằng 100.000 cm hay 1 km trên thực địa.
- Tỉ lệ thuớc : tỉ lệ được vẽ cụ thể dưới dạng một thước đo đã tĩnh sẵn. mỗi đoạn đều ghi số đo độ dài tương ứng trên thực địa. Ví dụ : mỗi đoạn 1 cm bằng 1 km hoặc bằng 10 km v.v...
Ti lệ bản đồ có liên quan đến mức độ thể hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. Ti lệ càng lớn thi mức độ chi tiết của bản đồ càng cao.
Câu 1:
Vĩ tuyến là các vòng tròn trên quả địa cầu, vuông gốc với kinh tuyến.Vĩ tuyến gốc là đường xích đạoNếu mỗi vĩ tuyến cách nhau 1 độ thì trên bề mặt quả địa cầu, từ cực Bắc đến cực Nam, có tất cả 181 vĩ tuyếnCâu 2:
Tỉ lệ bản đồ cho biết mức độ thu nhỏ của khoảng cách được vẽ trên bản đồ so với khoảng cách thực tế trên mặt đấtTỉ lệ số :là một phân số luôn có tử số là 1. Mẫu số càng lớn thì tỉ lệ càng nhỏ và ngược lại. Tỉ lệ thước :tỉ lệ được vẽ cụ thể dưới dạng một thước đo đã tính sẵn, mỗi đoạn đều ghi số đo độ dài tương ứng trên thực địaCâu 3:
Kinh độ của 1 điểm là số độ tính từ kinh tuyến đi tuyến đi qua điểm đó đến kinh tuyến gốc.Vĩ độ là khoảng cách tính bằng số độ, từ vĩ tuyến đi qua điểm đó đến vĩ tuyến gốc.Toạ độ địa lí của 1 điểm là kinh độ, vĩ độ của điểm đó.Khi viết toạ độ địa lí của một điểm, người ta thường viết kinh độ ở trên và vĩ độ ở dưới.Câu 4:
Có 3 loại kí hiệu bản đồ
Kí hiệu điểm:Kí hiệu hình học
Kí hiệu chữ
Kí hiệu tượng hình
Kí hiệu đườngKí hiệu diện tíchCác biểu hiện địa hình trên bản đồ:
-Bảng thang màu
-Đường đồng mức: là dường nối các điểm có cùng độ cao với nhau
Có trị số cách đều nhaucác dường đồng mức càng gần nhau thì độ dốc càng cao và ngược lạiCâu 5:
Trái Đất chuyển động theo theo hướng từ Tây sang Đông nên khắp mọi nơi trên Trái Đất đều lần lượt có ngày và đêm. Thời gian 1 ngày đêm theo quy ước là 24h
Câu 6:
Trong khi chuyển động quanh Mặt Trời, do trục Trái Đất nghiên và không đổi hướng nên Trái đất có lúc chúc nửa cầu Bắc, có lúc ngả nửa cầu Nam về phía Mặt Trời. Do đó dường phân chia sáng tối không trùng với trục của Trái Đất nên các địa điểm ở nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam, có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo vĩ độ...Các địa điểm trên dường xích đạo, quanh năm có ngày đêm dài ngắn như nhau.Câu 7:
Trái Đất có 6 lục địa :
Lục địa Á-ÂuLục đia PhiLục địa Nam CựcLục địa Bắc MĩLục địa Nam MĩLục địa Ô-xtray-li-aTrái đất có 4 đại dương lớn:
Thái Bình DươngẤn Độ DươngBắc Băng DươngĐại tây DươngChúc bạn học tốt, mệt quá
Quan sát hình 40.1. Lát cắt tổng hợp địa lý tự nhiên từ Phan-xi-păng tới TP. Thanh Hóa, tr 139 SGK, hãy:
a, Xác định hướng của tuyến cắt này.
b, Nêu tên các khu vực địa hình mà lát cắt chạy qua:
c, Dựa vào ký hiệu và bảng chú giải của từng hợp phần tự nhiên, hãy cho biết:
- Trên lát cắt (từ A đến B và từ dưới lên trên) có những loại đất, đá nào?
Chúng phân bố ở đâu?
- Trên lát cắt từ thấp lên cao có mấy kiểu rừng?
- Chúng phát triển trong điều kiện tư nhiên như thế nào?
Trả lời:
a, Vị trí tuyến cắt A – B trên bản đồ, của tuyến cắt này là tây bắc – đồng nam.
b, Quan sát lát cắt, ba khu vực địa hình mà lát cắt chạy qua là : khu núi cao Hoàng Liên Sơn, khu cao nguyên Mộc Châu và khu đồng bằng Thanh Hoá.
c,Trên lát cắt từ A – B có :
– Bốn loại đá : macma xâm nhập, macma phun trào, trầm tích đá vôi và trầm tích phù sa.
– Ba loại đất: đất mùn núi cao, đất feralit trên đá vôi và đất phù sa trẻ.
– Ba kiểu rừng : ôn đới, cận nhiệt, nhiệt đới.
xác định hướng của lát cắt đi qua những điểm độ cao, dạng địa hình đặc biệt nào, độ dốc của địa hình biến dổi ra sao
Điểm nào dưới đây không phù hợp với vị trí địa lí tự nhiên ở nước ta?
A. Khu vực nội chí tuyến. B. Ở Đông Nam Á lục địa Á - Âu.
C. Ở trung tâm khu vực Đông Nam Á. D. Ở sát Xích đạo.
Điểm nào dưới đây không phù hợp với vị trí địa lí tự nhiên ở nước ta?
A. Khu vực nội chí tuyến. B. Ở Đông Nam Á lục địa Á - Âu.
C. Ở trung tâm khu vực Đông Nam Á. D. Ở sát Xích đạo.
Khu phân bố của loài bị chia cắt bởi các vật cản địa lí như sông, biển, núi cao, dải đất liền làm cho các quần thể trong loài bị cách li nhau. Trong những điều kiện sống khác nhau, chọn lọc tự nhiên đã tích luỹ các biến dị di truyền theo những hướng khác nhau, từ đó dần dần hình thành loài mới. Đây là cơ chế hình thành loài theo con đường
A. lai xa và đa bội hoá.
B. tự đa bội.
C. địa lí (khác khu vực địa lí).
D. sinh thái (cách li sinh thái).
Dựa vào hình 48.1 và lát cắt địa hình dưới đây, trình bày đặc điểm địa hình Ô-xtray-li-a theo gợi ý sau:
- Địa hình có thể chia làm mấy khu vực.
- Đặc điểm địa hình và độ cao chủ yếu của mỗi khu vực.
- Địa hình núi cao nhất nằm ở đâu? Cao khoảng bao nhiêu?
- Địa hình Ô-xtray-li –a có thể chia làm thành bốn khu vực:
+ Đồng bằng ven biển, độ cao trung bình khoảng 100m.
+ Cao nguyên Tây Ô –xtray-li-a, cao trung bình từ 300-500 m
+ Đồng bằng trung tâm, cao trung bình khoảng 100-200 m
+ Dãy Đông Ô-xtray-li-a, cao trung bình từ 800-1000 m
- Địa hình núi cao nhất nằm ở dãy Đông Ô-xtray-li-a với đỉnh Rao-đơ-Mao cao khoảng 1500m