Khi dùng củi khô để đun nước, phần nhiệt năng mà nước nhận được bao giờ cũng nhỏ hơn phần nhiệt năng do đốt cháy củi khô cung cấp. Điều này có chứng tỏ năng lượng không được bảo toàn không? Vì sao?
Khi dùng bếp củi để dun sôi 3 lít nước từ 24 0 C người ta đốt hết 1,5kg củi khô. Cho năng suất toả nhiệt của củi khô là 10 7 J/kg. Nhiệt dung riêng của nước là c = 4200J/kg.K. Nhiệt lượng đã mất mát trong quá trình đun nước là:
A. ∆ Q=1404240J
B. ∆ Q=140424J
C. ∆ Q=14042400J
D. ∆ Q=14042,4J
Để đun 4,5kg nước từ 20 ° C nóng lên 100 ° C . Bỏ qua sự thất thoát nhiệt với môi trường xung quanh. Hỏi khối lượng củi khô phải dùng bằng bao nhiêu? Nhiệt dung riêng của nước là c n = 4200 J/kgK. Biết khi đốt cháy hoàn toàn lkg củi khô ta thu được nhiệt lượng q = 10. 10 6 J.
A. 151,2 kg
B. 151,2kg.
C. 15,12g
D. 15,12kg
A
Nhiệt lượng thu vào và toả ra bằng nhau nên: Q = mcΔt= qM
Khối lượng củi khô
Dùng bếp củi để đun sôi 2,5 lít nước đựng trong một ấm nhôm có khối lượng 0,3kg từ 20 0 C , lượng củi cần dùng là 0,2kg. Biết rằng năng suất toả nhiệt của củi khô là 10 7 J/kg, nhiệt dung riêng của nước là 4200 J/kg.K, nhiệt dung riêng của nhôm là 880J/kg.K. Lượng nhiệt đã tỏa ra môi trường trong quá trình đun nước là bao nhiêu?
A. 10876J
B. 50836J
C. 89340J
D. 1141520J
Đáp án: D
- Nhiệt lượng ấm nhôm thu vào để nóng đến 100 0 C là:
Q 1 = m 1 . C 1 . ∆ t 1 = 0,3. 880. (100 – 30) = 18480 (J)
- Nhiệt lượng cần đun sôi nước là:
Q 2 = m 2 . C 2 . ∆ t = 2,5.4200. (100 – 20) = 840000 (J)
- Nhiệt lượng toả ra khi đốt cháy hoàn toàn 0,2 kg củi là:
Q t ỏ a = m. q = 0,2. 10 7 = 2 000 000 (J)
- Nhiệt lượng tỏa ra môi trường là:
∆ Q = Q 2 - Q 1 = 2000000 - 840000 - 181480 = 1141520(J)
Thí nhiệm của Jun trình bày trong phần “Có thể em chưa biết” của bài 27 (sách giáo khoa vật lí 8) cho thấy công mà quả nặng thực hiện làm quay các tấm kính kim loại đặt trong nước để làm nóng nước lên đúng bằng nhiệt lượng mà nước nhận được. Thí nghiệm này chứng tỏ điều gì? Trong các câu trả lời sau đây, câu nào là không đúng?
A. Năng lượng được bảo toàn.
B. Nhiệt là một dạng của năng lượng.
C. Cơ năng có thể chuyển hóa hoàn toàn thành nhiệt năng.
D. Nhiệt năng có thể chuyển hóa hoàn toàn thành cơ năng.
Chọn C.
Vì trong thí nghiệm của Jun chứng tỏ cơ năng có thể chuyển hóa hoàn toàn thành nhiệt năng nhưng không có chiều ngược lại.
Dùng bếp củi để đun sôi 5 lít nước đựng trong một ấm nhôm có khối lượng 0,3kg từ 20 0C, lượng củi cần dùng là 0,2kg. Biết rằng năng suất toả nhiệt của củi khô là 10^7 J/kg, nhiệt dung riêng của nước là 4200 J/kg.K, nhiệt dung riêng của nhôm là 880J/kg.K. Lượng nhiệt đã tỏa ra môi trường trong quá trình đun nước là bao nhiêu?
Nhiệt lượng ấm nhôm thu vào để nóng đến \(100^oC\) là:
\(Q_1=m_1\cdot c_1\cdot\Delta t_1=0,3\cdot880\cdot\left(100-20\right)=21120J\)
Nhiệt lượng cần đun sôi nước:
\(Q_2=m_2\cdot c_2\cdot\Delta t_2=5\cdot4200\cdot\left(100-20\right)=1680000J\)
Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy 0,2kg củi:
\(Q_{tỏa}=m\cdot q=0,2\cdot10^7=2000000J\)
Lượng nhiệt tỏa ra môi trường:
\(\Delta Q=2000000-\left(1680000+21120\right)=298880J\)
năng suất toả nhiệt của củi khô là 10.106 J/kg. nhiệt dung riêng và khối lượng riêng của nước lần lượt là 4 200 J/kg. độ và 1 000 kg/m3 . Biết rằng lượng năng lượng bị mất mát cho môi trường xung quanh và bình hấp thu là 80%. Như vậy khối lượng củi khô cần dùng để đun sôi 2,5 lít nước từ nhiệt độ 27o C là bao nhiêu gam ?
Tính nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 20kg củi khô, 15kg than gỗ. Để thu được mỗi nhiệt lượng trên cần đốt cháy bao nhiêu kg dầu hỏa?
Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy 20 kg củi là:
\(Q_1=m_1q_1=20.10^6=2.10^7\)
Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy 15 kg than gỗ là:
\(Q_2=m_2q_2=15.34.10^6=51.10^7\)
Đốt cháy 20kg củi khô
\(m_4=\dfrac{Q}{q"}=\dfrac{51.10^7}{46.10^6}=11kg\)
Tổng số kg dầu cần dùng
\(m=m_3+m_4=11,43\)
: Tính nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 20kg củi khô, 15kg than gỗ. Để thu được mỗi nhiệt lượng trên cần đốt cháy bao nhiêu kg dầu hỏa
Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy 20 kg củi là:
\(Q_1=m_1q_1=20.10^6=2.10^7\)
Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy 15 kg than gỗ là:
\(Q_2=m_2q_2=15.34.10^6=51.10^7\)
Muốn có Q1 cần đốt số dầu hỏa là:
\(m_3=\dfrac{Q_3}{q_3}=.....\left(thay.số\right)\)
Muốn có Q2 cần đốt số dầu hỏa là:
\(m_4=\dfrac{Q_2}{Q_3}=....\left(tự.tính\right)\)