Tại sao ở thành phố lại lựa chọn thương mại, dịch vụ còn ở nông thôn lại là sản xuất, chăn nuôi, vật tử nông nghiệp,...?
Để lựa chọn cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện sản xuất nông nghiệp ở tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương em đang sống, em sẽ chọn những cây trồng và vật nuôi nào? Giải thích lí do em chọn.
Để lựa chọn cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện sản xuất nông nghiệp ở tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương em đang sống, em sẽ chọn:
- Cây trồng: lúa gạo,…
=> Do có đồng bằng với diện tích rộng lớn, đất phù sa màu mỡ, khí hậu nóng, ẩm.
- Vật nuôi: gà, lợn,…
=> Do nơi em ở là thành phố lớn, nhu cầu về trứng, sữa và thịt rất lớn.
Tại sao ở nước ta, ngành chăn nuôi chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp?
A. Cơ sở thức ăn chưa được đảm bảo.
B. Người dân chưa có kinh nghiệm.
C. Đông dân, nhu cầu lương thực cao.
D. Dịch vụ giống, thú ý chưa tiến bộ.
Đáp án: C
Giải thích: Sự phát triển và phân bố ngành chăn nuôi phụ thuộc chặt chẽ vào nguồn thức ăn, đặc biệt là thức ăn từ ngành trồng trọt. Ở nước ta lương thực sản xuất ra chủ yếu dành cho con người (do đông dân) nên lương thực dành cho chăn nuôi rất ít đã làm hạn chế sự phát triển ngành chăn nuôi. Hiện nay, an ninh lương thực được đảm bảo nên ngành chăn nuôi ngày càng phát triển.
Hoạt động kinh tế chủ yếu ở quần cư nông thôn là? A.Sản xuất-nông-lâm-ngư nghiệp B.Nông nghiệp và công nghiệp. C.Công nghiệp và dịch vụ. D.Nông nghiệp và dịch vụ
Chăn nuôi chưa trở thành ngành chính trong sản xuất nông nghiệp ở các nước Đông Nam Á chủ yếu là do
A. Dịch vụ thú y kém phát triển.
B. Cơ sở thức ăn chưa đảm bảo.
C. Ít giống tốt có năng suất cao.
D. Sức mua trong nước kém.
Gợi ý: Liên hệ cơ sở vật chất và nguồn thức ăn cho chăn nuôi ở các nước Đông Nam Á.
Giải thích:
- Ở các nước Đông Nam Á, ngành chăn nuôi còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên: cơ sở thức ăn chủ yếu từ phụ phẩm ngành trồng trọt và các đồng cỏ tự nhiên -> không đảm bảo nguồn thức ăn ổn định cho chăn nuôi.
- Đồng thời, vốn đầu tư thấp nên cơ sở vật chất cho chăn nuôi (dịch vụ thú y, con giống, cơ sở chuồng trại, phương pháp chăn nuôi) chưa được đầu tư hiện đại, hình thức chăn nuôi chủ yếu là chăn thả, chuồng trại hoặc nửa chuồng trại -> mang lại năng suất, chất lượng thấp.
=> Do vậy, chăn nuôi chưa trở thành ngành chính trong sản xuất nông nghiệp ở các nước Đông Nam Á.
Chọn: B.
Trong xã hội phong kiến, nền kinh tế có một số đặc điểm chung. Hãy chọn câu trả lời đúng:
a, Nông nghiệp là nền sản xuất chính, kết hợp chăn nuôi và nghề thủ công.
b, Sản xuất nông nghiệp đóng kín trong công xã nông thôn hay lãnh địa.
c, Ruộng đất do địa chủ, lãnh chúa nắm giữ và giao cho nông dân hay nông nô cày để thu tô thuế.
d, Kinh tế công thương nghiệp phát triển mạnh ngay từ đầu.
a, Nông nghiệp là nền sản xuất chính, kết hợp chăn nuôi và nghề thủ công.
Căn cứ vào biểu đồ Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp thuộc bản đồ Chăn nuôi (năm 2007) ở Atlat Địa lí Việt Nam trang 19, trong giai đoạn 2000 - 2007, tỉ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng
A. 3,1%
B. 5,1%
C. 7,1%
D. 9,1%
Căn cứ vào biểu đồ Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp thuộc bản đồ Chăn nuôi (năm 2007) ở Atlat địa lí Việt Nam trang 19, trong giai đoạn 2000 – 2007, tỉ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng
A. 3,1%.
B. 5,1%.
C. 7,1%.
D. 9,1%.
Căn cứ vào biểu đồ Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp thuộc bản đồ Chăn nuôi (năm 2007) ở Atlat Địa lí Việt Nam trang 19, trong giai đoạn 2000 - 2007, tỉ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng
A. 3,1%
B. 5,1%
C. 7,1%
D. 9,1%
Căn cứ vào biểu đồ Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp thuộc bản đồ Chăn nuôi (năm 2007) ở Atlat địa lí Việt Nam trang 19, trong giai đoạn 2000 – 2007, tỉ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng
A. 3,1%.
B. 5,1%.
C. 7,1%.
D. 9,1%.
Đáp án B
Căn cứ vào biểu đồ Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp thuộc bản đồ Chăn nuôi (năm 2007) ở Atlat địa lí Việt Nam trang 19, trong giai đoạn 2000 – 2007, tỉ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 5,1%