Giả sử trong 1 khúc gỗ mục người ta bắt đc 40 con mối đánh dấu rồi thả chúng. Ngày hôm sau, người ta bắt lần 2 được 40 con con nữa thấy trong đó có 16 con đã được đánh dấu. Hãy tính số cá thể mối trong quần thể trên.
Để xác định số lượng loài cá và độ đa dạng loài của quần xã sinh vật trong ao, người ta sử dụng phương phắp bắt thả lại theo Seber, 1982. Lần thứ nhất bắt được 20 con cá trắm và 19 con cá mè. Lần thứ hai bắt được 24 con cá trắm và 15 con cá mè, trong đó có 17 con cá trắm và 12 con cá mè đã được đánh dấu từ lần 1. Giả sử quần xã chỉ có hai loài cá trên, số cá thể khi tính toán được làm tròn đến mức đơn vị (cá thể). Tổng số cá thể của hai loài là:
A. 50
B. 53
C. 56
D. 58
Đáp án: B
Số cá thể của cá trắm =
Số cá thể của cá mè =
→ Tổng số cá thể của hai loài là = 53.
Để xác định số lượng loài cá và độ đa dạng loài của quần xã sinh vật trong ao, người ta sử dụng phương phắp bắt thả lại theo Seber, 1982. Lần thứ nhất bắt được 20 con cá trắm và 19 con cá mè. Lần thứ hai bắt được 24 con cá trắm và 15 con cá mè, trong đó có 17 con cá trắm và 12 con cá mè đã được đánh dấu từ lần 1. Giả sử quần xã chỉ có hai loài cá trên, số cá thể khi tính toán được làm tròn đến mức đơn vị (cá thể). Tổng số cá thể của hai loài là:
A. 50
B. 53
B. 53
D. 54
Số cá thể của cá trắm
à Tổng số cá thể của hai loài là = 53
Để xác định số lượng loài cá và độ đa dạng loài của quần xã sinh vật trong ao, người ta sử dụng phương phắp bắt thả lại theo Seber, 1982. Lần thứ nhất bắt được 20 con cá trắm và 19 con cá mè. Lần thứ hai bắt được 24 con cá trắm và 15 con cá mè, trong đó có 17 con cá trắm và 12 con cá mè đã được đánh dấu từ lần 1. Giả sử quần xã chỉ có hai loài cá trên, số cá thể khi tính toán được làm tròn đến mức đơn vị (cá thể). Tổng số cá thể của hai loài là:
A. 50
B. 53
C. 56
D. 54
Đáp án B
Số cá thể của cá trắm =
Số cá thể của cá mè =
à Tổng số cá thể của hai loài là = 53.
Để xác định số lượng loài cá và độ đa dạng loài của quần xã sinh vật trong ao, người ta sử dụng phương phắp bắt thả lại theo Seber, 1982. Lần thứ nhất bắt được 20 con cá trắm và 19 con cá mè. Lần thứ hai bắt được 24 con cá trắm và 15 con cá mè, trong đó có 17 con cá trắm và 12 con cá mè đã được đánh dấu từ lần 1. Giả sử quần xã chỉ có hai loài cá trên, số cá thể khi tính toán được làm tròn đến mức đơn vị (cá thể). Tổng số cá thể của hai loài là:
A. 50
B. 52
C. 56
D. 54
Vì sao chỉ cần đánh lưới 2 lần là có thể ước đoán trong ao có bao nhiêu cá?
Để ước lượng trong ao nuôi cá, em có thể làm như sau:
Trước hết, em dùng một cái lưới có cỡ mắt nhất định rồi quăng xuống ao. Một lát sau kéo lưới lên, giả sử lần đầu đánh được 30 con, em hãy đánh dấu từng con một rồi thả tất cả xuống ao. Lại đánh lần thứ 2, giả sử đánh được 40 con và trong đó có 2 con cá được đánh dấu. Lúc ấy chỉ cần tình toán đơn giản em cũng có thể biết được trong ao có khoảng bao nhiêu con cá.
Em có biết vì sao không?
Vì sao chỉ cần đánh lưới 2 lần là có thể ước đoán trong ao có bao nhiêu cá?
Để ước lượng trong ao nuôi cá, em có thể làm như sau:
Trước hết, em dùng một cái lưới có cỡ mắt nhất định rồi quăng xuống ao. Một lát sau kéo lưới lên, giả sử lần đầu đánh được 30 con, em hãy đánh dấu từng con một rồi thả tất cả xuống ao. Lại đánh lần thứ 2, giả sử đánh được 40 con và trong đó có 2 con cá được đánh dấu. Lúc ấy chỉ cần tình toán đơn giản em cũng có thể biết được trong ao có khoảng bao nhiêu con cá.
Em có biết vì sao không?
Vì sao chỉ cần đánh lưới hai lần là có thể ước đoán trong ao có bao nhiêu con cá ?
Để ước lượng trong một ao nuôi cá có bao nhiêu con cá, em có thể làm như sau :
Trước hết, em dùng một cái lưới có cỡ mắt nhất định rồi quăng xuống ao. Một lạt sau, kéo lưới lên, giả sử lần đầu đánh được 30 con cá, em hãy đánh dấu từng con một rồi thả tất cả xuống ao. Lại đánh lần thứ hai giả sử đánh được 40 con và trong số đó có hai con đánh dấu. Lúc ấy chỉ cần tính toán đơn giản, em cũng có thể biết được trong ao có khoảng bao nhiêu con cá,.
Em có biết vì sao không ?
cho dù không thể tính ra kết quả chính xác, nhưng theo ước lượng thì ta có thể coi như cái lưới thứ nhất là một đường tròn trong đó 30 con cá là 30 điểm trong đường tròn đó, còn lưới thứ hai ta cũng coi như là một đường tròn nhưng đường tròn đó cắt đường tròn thứ nhất tại hai điểm tạo nên một "đường tròn có dạng e lip" trong đó có 2 điểm trùng với đường tròn thứ nhất ta có thể đưa ra kết luận tương đối chính xác là bao giờ quăng lưới xuống ao ta cũng đánh được ít nhất 2 con cá đánh dấu. theo mình tính theo ví dụ của bạn thì chắc ao có khoảng 68 con cá
I. Nội qui tham gia "Giúp tôi giải toán"
1. Không đưa câu hỏi linh tinh lên diễn đàn, chỉ đưa các bài mà mình không giải được hoặc các câu hỏi hay lên diễn đàn;
2. Không trả lời linh tinh, không phù hợp với nội dung câu hỏi trên diễn đàn.
3. Không "Đúng" vào các câu trả lời linh tinh nhằm gian lận điểm hỏi đáp.
Các bạn vi phạm 3 điều trên sẽ bị giáo viên của Online Math trừ hết điểm hỏi đáp, có thể bị khóa tài khoản hoặc bị cấm vĩnh viễn không đăng nhập vào trang web.
Kích thước quần thể có thể được xác định bằng phương pháp bắt thả của Seber 1982, theo đó trong lần bắt thứ nhất, các cá thể bị bắt được đánh dấu lại rồi thả về với môi trường của chúng. Sau 1 khoảng thời gian ngắn, người ta quay lại và tiến hành bắt lần 2. Dựa trên số lượng cá thể bị bắt ở lần 1 (và bị đánh dấu), số lượng cá thể bị bắt ở lần 2 (gồm các cá thể đã bị đánh dấu - bắt ở lần 1 và các cá thể chưa bị đánh dấu) người ta có thể tìm ra kích thước quần thể.
Một nhà sinh thái học nghiên cứu số lượng của một loài động vật tại một khu vực bằng phương pháp này. Trong lần bắt đầu tiên ông thu được 8 cá thể, sau vài ngày ông quay lại và bắt lần thứ 2 và thu được 11 cá thể. Sau khi tính toán, ông cho rằng quần thể này có khoảng 35 cá thể. Khoảng cách giữa 2 lần bắt là ngắn, không đủ cho số lượng cá thể thay đổi. Số lượng cá thể bị bắt xuất hiện ở cả hai lần bắt là:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Đáp án A
Ta có công thức: N = M + 1 x C + 1 R + 1 - 1
N là số cá thể của quần thể ở thời điểm đánh dấu
M là số cá thể đánh dấu ở lần 1
C là số cá thể đánh dấu ở lần 2
R là số cá thể xuất hiện ở cả 2 lần bắt
Theo bài à 8 + 1 x 11 + 1 R + 1 - 1 = 35 à R = 2
Kích thước quần thể có thể được xác định bằng phương pháp bắt thả của Seber 1982, theo đó trong lần bắt thứ nhất, các cá thể bị bắt được đánh dấu lại rồi thả về với môi trường của chúng. Sau 1 khoảng thời gian ngắn, người ta quay lại và tiến hành bắt lần 2. Dựa trên số lượng cá thể bị bắt ở lần 1 (và bị đánh dấu), số lượng cá thể bị bắt ở lần 2 (gồm các cá thể đã bị đánh dấu - bắt ở lần 1 và các cá thể chưa bị đánh dấu) người ta có thể tìm ra kích thước quần thể.
Một nhà sinh thái học nghiên cứu số lượng của một loài động vật tại một khu vực bằng phương pháp này. Trong lần bắt đầu tiên ông thu được 8 cá thể, sau vài ngày ông quay lại và bắt lần thứ 2 và thu được 11 cá thể. Sau khi tính toán, ông cho rằng quần thể này có khoảng 35 cá thể. Khoảng cách giữa 2 lần bắt là ngắn, không đủ cho số lượng cá thể thay đổi. Số lượng cá thể bị bắt xuất hiện ở cả hai lần bắt là:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Đáp án A
Ta có công thức: N =
N là số cá thể của quần thể ở thời điểm đánh dấu
M là số cá thể đánh dấu ở lần 1
C là số cá thể đánh dấu ở lần 2
R là số cá thể xuất hiện ở cả 2 lần bắt
Theo bài