Những câu hỏi liên quan
Nguyễn chí huy
Xem chi tiết

Xét về từ loại từ "đôi" thuộc loại số từ. Từ "đôi" trong đoạn văn trên là sự gắn bó thân thiết như hình với bóng luôn sóng đôi cùng nhau. 

Câu thơ có từ "đôi" là: "Anh với tôi đôi người xa lạ". 

Xuất xứ: "Đồng Chí" của nhà thơ Chính Hữu.

Điểm giống nhau: từ "đôi" là số từ chỉ sự gắn bó thân thiết.

Điểm khác nhau: 

+ "Đồng chí": từ đôi chỉ mối quan hệ đồng chí gắn bó như tri kỉ của những người lính trong cuộc kháng chiến.

+ Trong đoạn trích trên, từ "đôi" ám chỉ sự gắn bó sâu sắc với công việc của anh thanh niên. Anh coi công việc là niềm vui và là một "nửa kia" không thể thiếu trong cuộc sống.

Bình luận (0)
Hoàng Minh Thông
Xem chi tiết
Cô Nguyễn Vân
14 tháng 12 2019 lúc 8:07

Lom khom và lác đác là từ tượng hình.

Tác dụng: Nghệ thuật đảo ngữ nhấn mạnh vào dáng điệu của vài chú tiều, nhấn mạnh sự thưa thớt  của mấy nhà chợ làm cho hình bóng con người càng trở nên bé nhỏ, cuộc sống đã hiu quạnh càng hiu quạnh hơn.

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
Nguyễn Diệu Anh
Xem chi tiết
Trà Giang Nguyễn Thị
Xem chi tiết
Sad boy
6 tháng 7 2021 lúc 13:17

THAM KHẢO

 

- Kiểu câu: Trần thuật

- Để thực hiện hành động nói đề nghị

Bình luận (2)
minh nguyet
6 tháng 7 2021 lúc 13:20

Giúp tác giả bộc lộ trực tiếp được tâm tư, tình cảm của mình.

Bình luận (4)
đặng vũ hải lâm
6 tháng 7 2021 lúc 14:28

kiểu câu : Trần thuật

để thực hiện hành động nói đề nghị

Bình luận (0)
Điền Nguyễn Vy Anh
Xem chi tiết
Minh Ngoc
Xem chi tiết
sky12
28 tháng 5 2022 lúc 10:59

- Đoạn văn thứ 2 tác giả sử dụng chủ yếu kiểu câu cầu khiến xét theo mục đích nói.

- Việc sử dụng kiểu câu đó có tác dụng dùng để khuyên bảo 

Bình luận (0)
37 Phi
Xem chi tiết
An Nguyễn Thúy
Xem chi tiết
minh nguyet
4 tháng 12 2021 lúc 21:53

Từ láy em nhé!

Đặt câu:

Không làm được bài nên cậu ta có vẻ lúng túng

Nhìn lại ngôi trường cũ, em lại thấy bồi hồi

Vẻ đẹp nơi đây làm cho khách đến phải ngẩn ngơ

Bình luận (0)
Đinh Hoàng Yến Nhi
Xem chi tiết
Nguyễn Tuấn Dĩnh
21 tháng 12 2017 lúc 9:44

So sánh văn bản (2), (3) của mục I với các loại văn bản khác :

a) Phạm vi sử dụng :

- Văn bản (2) dùng trong lĩnh vực giao tiếp nghệ thuật.

- Văn bản (3) dùng trong lĩnh vực giao tiếp về chính trị.

- Các bài học môn Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí,… trong SGK dùng trong lĩnh vực giao tiếp khoa học.

- Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh dùng trong giao tiếp hành chính.

b) Mục đích giao tiếp cơ bản :

- Văn bản (2) : bộc lộ cảm xúc.

- Văn bản (3) : kêu gọi toàn dân đứng lên kháng chiến chống Pháp.

- Các văn bản trong SGK: truyền tải các kiến thức khoa học ở các lĩnh vực toàn diện trong cuộc sống như Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, …

- Văn bản đơn từ và giấy khai sinh nhằm trình bày, đề đạt hoặc ghi nhận những sự việc, hiện tượng liên quan giữa cá nhân với các tổ chức hành chính.

c) Lớp từ ngữ riêng :

- Văn bản (2) dùng các từ ngữ gần với ngôn ngữ sinh hoạt, giàu hình ảnh, cảm xúc và liên tưởng nghệ thuật.

- Văn bản (3) dùng nhiều từ ngữ chính trị, quân sự.

- Các văn bản trong SGK dùng nhiều từ ngữ, thuật ngữ thuộc các chuyên ngành khoa học riêng biệt.

- Văn bản đơn từ hoặc giấy khai sinh dùng nhiều từ ngữ hành chính trang trọng, đúng khuôn mẫu.

d) Cách kết cấu và trình bày ở mỗi loại văn bản:

- Văn bản (2) sử dụng thể thơ lục bát, có kết cấu của ca dao, dung lượng ngắn.

- Văn bản (3) có kết cấu ba phần rõ ràng, mạch lạc.

- Mỗi văn bản trong SGK cũng có kết cấu rõ ràng, chặt chẽ với các phần, các mục…

- Đơn và giấy khai sinh, kết cấu và cách trình bày đều đã có khuôn mẫu chung.

Bình luận (0)