ở một loài động vật a có 2n=20 nst có 10 tế bào ban đầu diễn ra quá trình giảm phân. kết quả sau giảm phân số nst có trong tất cả các tế bào con là
Một loài động vật có bộ NST 2n =12. Khi quan sát quá trình giảm phân của 2000 tế bào sinh tinh, người tathấy 20 tế bào có cặp NST số 2 không phân li trong kì sau I, các tế bào khác giảm phân diễn ra bình thường. Theo líthuyết, khi tất cả các tế bào hoàn tất quá trình giảm phân thì số loại giao tử có 7 NST chiếm tỉ lệ
A.0,25%.
B.2%.
C.0,5%.
D.1%.
Đáp án C
Hệ số hô hấp (RQ) là tỷ số giữa số phân tử CO2 thải ra/ số phân tử O2 lấy vào khi hô hấp.
Một loài động vật có bộ NST 2n = 12. Khi quan sát quá trình giảm phân của 2000 tế bào sinh tinh, người ta thấy 20 tế bào có cặp NST số 2 không phân li trong kì sau I, các tế bào khác giảm phân diễn ra bình thường. Theo lí thuyết, khi tất cả các tế bào hoàn tất quá trình giảm phân thì số loại giao tử có 7 NST chiếm tỉ lệ
A. 2%
B. 0,5%
C. 19%
D. 0,25%
Đáp án: B
Giải thích :
Một tế bào có cặp NST số 2 không phân li trong kì sau I cho giao tử n – 1 và n + 1 với tỉ lệ là 1/2.
20 tế bào tức là 20/2000 = 1% tế bào không phân li ở giảm phân I cho giao tử n + 1 (có 7 NST) = 1/2 x 1% = 0,5%.
Một loài động vật có bộ NST 2n =12. Khi quan sát quá trình giảm phân của 2000 tế bào sinh tinh, người ta thấy 20 tế bào có cặp NST số 2 không phân li trong kì sau I, các tế bào khác giảm phân diễn ra bình thường. Theo lí thuyết, khi tất cả các tế bào hoàn tất quá trình giảm phân thì số loại giao tử có 7 NST chiếm tỉ lệ
A. 0,25%.
B. 2%.
C. 0,5%.
D. 1%.
Đáp án C
Số tế bào có cặp NST số 2 không phân ly chiếm tỷ lệ: 20:2000 = 1%
Các tế bào có cặp NST số 2 không phân ly tạo 1/2 (n -1) : 1/2 (n+1)
Vậy số giao tử có 7 NST là 0,5%
Một cá thể ở một loài động vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 20. Khi quan sát quá trình giảm phân của 20 tế bào sinh tinh, người ta thấy có tất cả các tế bào đều có cặp NST số 8 không phân li trong giảm phân I, các sự kiện khác trong giảm phân diễn ra bình thường; các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Loại giao tử có 9 NST chiếm tỉ lệ.
A. 20%.
B. 50%.
C. 100%.
D. 25%.
Chọn đáp án B
Tất cả các tế bào có cặp NST số 8 không phân li
→ Giảm phân cho 2 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau: (n + 1) và (n - 1).
→ Loại giao tử có 9 NST (n - 1) chiếm tỉ lệ 50%.
→ Đáp án B
Một cá thể ở một loài động vật có bộ NST 2n = 12. Khi quan sát quá trình giảm phân của 2000 tế bào sinh tinh, người ta thấy 20 tế bào có cặp NST số 1 không phân ly trong giảm phân I, các sự kiện khác trong giảm phân diễn ra bình thường; các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Loại giao tử có 6 NST chiếm tỷ lệ?
A. 40%
B. 80%
C. 99%
D. 49,5%
Chọn đáp án C
2n = 12 → n = 6
2000 tế bào sinh tinh giảm phân cho 4.2000 = 8000 giao tử
20 tế bào rối loại phân li tạo ra 20.4 = 80 giao tử không bình thường trong đó 40 giao tử (n + 1) và 40 giao tử (n - 1)
→ Tỉ lệ loại giao tử không bình thường là 80/8000 = 1%
→ Tỉ lệ loại giao tử bình thường n = 6 là 1 – 1% = 99%
Một loài động vật có bộ NST 2n=12. Khi quan sát quá trình giảm phân của 2000 tế bào sinh tinh ở một cá thể, người ta thấy 20 tế bào có cặp NST số 1 không phân li trong giảm phân 1, các sự kiện khác trong giảm phân diễn ra bình thường; các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Loại giao tử có 6 NST chiếm tỉ lệ
A. 99%.
B. 49,5%.
C. 40%.
D. 80%.
Đáp án : A
2000 tế bào sinh tinh tạo ra 8000 tinh trùng
20 tế bào có cặp NST số 1 không phân li trong giảm phân 1 cho 40 tinh trùng 7 NST và 40 tinh trùng 5 NST
Vậy có 8000 – 80 = 7920 tế bào 6 NST
Vậy tỉ lệ tế bào 6 NST là 7920 : 8000 = 0,99 = 99%
Một cá thể ở một loài động vật có bộ NST 2n=28. Khi quan sát quá tình giảm phân của 4000 tế bào sinh tinh, người ta thấy có một số tế bào có cặp NST số 10 không phân ly trong giảm phân 1 \, các sự kiện khác trong giảm phân diễn ra bình thường, các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Lấy ngẫu nhiên một giao tử, xác suất để thu được giao tử có 15 NST là 0,25%. Xác định đã xảy ra đột biến là bao nhiêu
Một loài động vật có bộ NST 2n=12. Khi quan sát quá trình giảm phân của 2000 tế bào sinh tinh ở một cá thể, người ta thấy 20 tế bào có cặp NST số 1 không phân li trong giảm phân 1, các sự kiện khác trong giảm phân diễn ra bình thường; các tể bào còn lại giảm phân bình thường. Loại giao tử có 6 NST chiếm tỉ lệ
A. 99%.
B. 49,5%.
C. 40%.
D. 80%.
2n = 12 => n = 6 => loại giao tử mang 6 NST là giao tử bình thường (do đột biến chỉ ở 1 cặp).
Tỷ lệ tế bào xảy ra đột biến: 20 2000 = 0 , 01
Tế bào có cặp NST số 1 không phân ly trong giảm phân I → 4 giao tử đột biến (2 giao tử O : 2 giao tử mang 2 NST)
Các tế bào giảm phân bình thường → 4 giao tử bình thường
=> Tỷ lệ giao tử đột biến: 0,01 => Tỷ lệ giao tử bình thường: 0,99 = 99%.
Chọn A.
Một cá thể ở một loài động vật có bộ NST 2n = 20. Khi quan sát quá trình giảm phân của 1000 tế bào sinh tinh, người ta thấy có 50 tế bào có cặp NST số 5 không phân li trong giảm phân I, các sự kiện khác trong giảm phân diễn ra bình thường. Các tế bào còn lại đều giảm phân bình thường. Theo lí thuyết trong tổng số giao tử tạo ra, giao tử có 11 NST chiếm tỷ lệ
A. 5%.
B. 0,5%.
C. 2,5%.
D. 2%.
Đáp án C
Giao tử bình thường n = 10 => giao tử 11 NST bị thừa 1 NST
Mỗi tế bào có cặp NST 5 không phân ly trong giảm phân I → 2 giao tử thừa 1 NST, 2 giao tử thiếu 1 NST.
=> tỷ lệ giao tử 11 NST: 50 1000 x 1 2 = 0,025 = 2,5%.