Trong cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2002 (%), ngành công nghiệp - xây dựng chiếm
A. 46,7%. B. 47,6%. C. 67,4%. D. 76,4%
Câu 3: Cho bảng số liệu sau: Cơ cấu kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh năm 2002 ( Đơn vị: %) 51,6 b. Qua bảng số liệu và biểu đồ em hãy nhận xét về cơ cấu kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh năm 2002. 46,7 Tổng số a. Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh năm 2002? xây dựng 1,7 Dịch vụ ngư nghiệp 100 Công nghiệp - Nông, lâm,
Theo thống kê năm 2005, trong cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế ở nước ta, ngành công nghiệp và xây dựng chiếm (%)
A. 40
B. 41
C. 42
D. 43
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, trong cơ cấu ngành của trung tâm công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh không có ngành nào sau đây?
A. Luyện kim màu
B. Sản xuất ô tô
C. Khai thác, chế biến lâm sản
D. Đóng tàu
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, trong cơ cấu ngành của trung tâm công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh không có ngành nào sau đây?
A. Luyện kim màu.
B. Sản xuất ô tô.
C. Khai thác, chế biến lâm sản.
D. Đóng tàu.
Đáp án C
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, trong cơ cấu ngành của trung tâm công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh không có ngành Khai thác, chế biến lâm sản
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, trong cơ cấu ngành của trung tâm công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh không có ngành nào sau đây?
A. Luyện kim màu.
B. Sản xuất ô tô.
C. Khai thác, chế biến lâm sản.
D. Đóng tàu.
Căn cư vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 17, hãy cho biết trung tâm kinh tế nao sau đây có ngành công nghiệp và xây dựng chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu kinh tế ?
A. Hà Nội
B. Biên Hoà
C. Nha Trang
D. Hải Phòng
Căn cư vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 17, trung tâm kinh tế co ngành công nghiệp và xây dựng chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu kinh tế là Biên Hoà, chiếm >50% cơ cấu kinh tế trong khi các trung tâm còn lại ngành công nghiệp và xây dựng đều chiếm <50%, thấp hơn Biên Hòa => Chọn đáp án B
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
a) Trình bày cơ cấu ngành của trung tâm công nghiệp Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Giải thích tại sao ngành công nghiệp của hai trung tâm này lại phát triển mạnh?
Gợi ý làm bài
a) Cơ cấu ngành của trung tâm công nghiệp Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
- Thành phố Hồ Chí Minh: cơ khí, luyện kim đen, luyện kim màu, chế biến nông sản, sản xuất vật liệu xây dựng, nhiệt điện, sản xuất giấy, xenlulô, dệt, may, hoá chất, phân bón, điện tử, đóng tàu, sản xuất ô tô.
- Hà Nội: cơ khí, luyện kim đen, sản xuất ô tô, chế biến nông sản, hoá chất, phân bón, điện tử, sản xuất giấy, xenlulô, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt, may.
b) Giải thích
* Thành phố Hồ Chí Minh
- Vị trí địa lí: Liền kề với Đồng bằng sông Cửu Long, vùng trọng điểm lương thực lớn nhất cả nước. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Nằm trong vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất cả nước.
- Nguồn lao động dồi dào, có tay nghề cao.
- Cơ sở hạ tầng phát triển mạnh và hoàn thiện nhất cả nước, đầu mối giao thông quan trọng nhất của các tỉnh phía Nam. Cảng Sài Gòn và sân bay Tân Sơn Nhất hiện đại nhất nước ta.
- Cơ sở vật chất - kĩ thuật phát triển mạnh.
- Được sự quan tâm của Nhà nước và là nơi thu hút đầu tư nước ngoài vào lớn nhất cả nước.
- Thị trường tiêu thụ tại chỗ, trong và ngoài nước lớn.
- Là trung tâm công nghiệp lớn nhất cả nước. Cơ cấu ngành công nghiệp hoàn chỉnh, trong đó có nhiều ngành công nghệ cao.
* Hà Nội
- Vai trò là thủ đô, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật quan trọng nhất cả nước.
- Vị trí địa lí thuận lợi:
+ Trong vùng Đồng bằng sông Hồng và phụ cận, một vùng đông dân, kinh tế phát triển của cả nước; nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
+ Có điều kiện thuận lợi trong hợp tác sản xuất với các trung tâm công nghiệp khác ở Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận.
+ Gần nguồn cung cấp nguyên liệu, năng lượng (dẫn chứng).
- Có lịch sử khai thác lâu đời.
- Đầu mối giao thông lớn nhất ở khu vực phía Bắc (dẫn chứng) thuận lợi đế mở rộng vùng cung cấp nguyên liệu, năng lượng và tiêu thụ sản phẩm.
- Thành phố triệu dân, có thị trường tiêu thụ tại chỗ, nguồn lao động dồi dào, có trình độ chuyên môn cao.
- Đường lối chính sách.
- Cơ sở vật chất - kĩ thuật. Khả năng thu hút mạnh đầu tư trong và ngoài nước.
- Thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Cơ cấu ngành công nghiệp khá đa dạng, trong đó có một số ngành truyền thông, lâu đời.
Cho bảng số liệu sau:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng (Đơn vị: %)
Năm |
1986 |
1990 |
1995 |
Nông - lâm - ngư nghiệp |
49.5 |
45.6 |
32.6 |
Công nghiệp - xây dựng |
21.5 |
22.7 |
25.4 |
Dịch vụ |
29 |
31.7 |
42 |
Năm |
2000 |
2005 |
2000 |
Nông - lâm - ngư nghiệp |
23.4 |
16.8 |
23.4 |
Công nghiệp - xây dựng |
32.7 |
39.3 |
32.7 |
Dịch vụ |
43.9 |
42.9 |
43.9 |
Chọn biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 1986 đến 2005.
A. Tròn
B. Cột.
C. Cột kết hợp đường
D. Miền
D
Cách giải:
- Giai đoạn 1986 - 2005, cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng có sự chuyển dịch theo hướng:
+ Giảm tỉ trọng của khu vực I (nông - lâm - ngư nghiệp) từ 49,5% (năm 1986) xuống còn 25,1% (năm 2005), giảm 24,4%.
+ Tăng tỉ trọng của khu vực II (công nghiệp - xây dựng) từ 21,5% (năm 1986) lên 29,9% (năm 2005), tăng 8,4%.
+ Tăng tỉ trọng của khu vực III (dịch vụ) từ 29,0% (năm 1986) lên 45,0% (năm 2005), tăng 16,0%.
- Cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng có sự chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng còn chậm, nhất là ở khu vực II.
=> Biểu đồ Miền
Trong cơ cấu kinh tế phân theo ngành, các vùng kinh tế trọng điểm xếp theo thứ tự có tỉ trọng khu vực II (công nghiệp - xây dựng) từ cao đến thấp như sau:
A. Miền Trung, phía Bắc, phía Nam
B. Phía Bắc, phía Nam, miền Trung
C. Phía Nam, miền Trung, phía Bắc
D. Phía Nam, phía Bắc, miền Trung