Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Balyd____team: ƒさ→☪ℴ☪ℴท...
51.  Women are increasingly involved ________ the public life.A. of                                        B. in                            C. with                        D. from52.  Although the team was both mentally and physically exhausted, they ________ on walking.A. stopped                               B. kept                         C. took                        D. put53.  If you dont pay your rent, your landlord is going to kick you out!A. lend you some money                           ...
Đọc tiếp

Những câu hỏi liên quan
Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
29 tháng 10 2018 lúc 8:29

Đáp án là C

Involve in= tham gia.

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
20 tháng 7 2018 lúc 5:36

Chọn đáp án B

Giải thích: involve in: liên quan đến, tham gia vào

Dịch nghĩa: Ngày nay. phụ nữ càng ngày càng quan tâm và tham gia vào chính trị.

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
29 tháng 3 2019 lúc 5:45

Đáp án D Tobe involved in : tham gia vào

Đinh Bá Hoàng
Xem chi tiết
Komorebi
12 tháng 1 2023 lúc 20:27

1. significantly

2. physically

3. Hopefully

4. promotion

5. high

6. expanded

7. professional 

8. exploitation

9. educational

10. growth

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
17 tháng 10 2019 lúc 11:11

Đáp án : C

Kindergartens, vacation schools, extracurricular activities, and vocational education and counseling extended the influence of public schools over the lives of students, many of whom in the larger industrial cities were the children of immigrants. Nghĩa là: mẫu giáo, những kì nghỉ ở trường, những hoạt động ngoại khóa, và giáo dục nghề nghiệp và việc cố vấn đã mở rộng mức ảnh hưởng của trường học công trong cuộc sống của học sinh, rất nhiều em trong số đó ở những đô thị công nghiệp rộng hơn là trẻ em di cư.

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
21 tháng 10 2019 lúc 7:55

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Trường học theo kỳ nghỉ và các hoạt động ngoại khóa được đề cập ở đoạn 2 để minh họa cho _______.

A. các lựa chọn thay thế cho giáo dục chính quy bởi các trường công lập

B. sự quan trọng của thay đổi giáo dục

C. các hoạt động cạnh tranh để thu hút người di cư tham gia vào các chương trình đó

D. tầm ảnh hưởng của các trường công lập lên trẻ em đã tăng lên

Thông tin: Kindergartens, vacation schools, extracurricular activities, and vocational education and counseling extended the influence of public schools over the lives of students, many of whom in the larger industrial cities were the children of immigrants.

Tạm dịch: Trường mẫu giáo, trường học theo kỳ nghỉ, hoạt động ngoại khóa, giáo dục và tư vấn dạy nghề đã mở rộng ảnh hưởng của các trường công lập đối với cuộc sống của học sinh, nhiều người trong số đó ở các thành phố công nghiệp lớn là con của người nhập cư.

Chọn D

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
6 tháng 10 2017 lúc 2:51

Question 42. C

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Tất cả những điều dưới đây đều đúng NGOẠI TRỪ _______.

A. người di cư góp phần trong việc thay đổi hệ thống giáo dục Hoa Kỳ vào thế kỷ XX

B. nhiều người nước ngoài thấy rằng thật dễ để định cư ở Hoa Kỳ nhờ có trường học

C. trước thế kỷ XX, giáo dục công chưa bao giờ có ảnh hưởng lên cuộc sống của học sinh

D. trong số những sự thay đổi trong hệ thống giáo dục Hoa Kỳ vào thế kỷ trước, có một thay đổi tập trung vào phụ nữ

Thông tin: Kindergartens, vacation schools, extracurricular activities, and vocational education and counseling extended the influence of public schools over the lives of students

Tạm dịch: Trường mẫu giáo, trường học theo kỳ nghỉ, hoạt động ngoại khóa, giáo dục và tư vấn dạy nghề đã mở rộng ảnh hưởng của các trường công lập đối với cuộc sống của học sinh

Chọn C

Dịch bài đọc:

        Khi thế kỷ XX bắt đầu, tầm quan trọng của giáo dục chính quy ở Hoa Kỳ tăng lên. Biên giới hầu như đã biến mất và đến năm 1910, hầu hết người Mỹ sống ở các thị trấn và thành phố. Công nghiệp hóa và quan liêu hóa đời sống kinh tế kết hợp với sự quan trọng mới về khả năng và chuyên môn để làm cho giáo dục ngày càng trở nên quan trọng đối với sự vận động của kinh tế và xã hội. Ngày càng nhiều, các trường học được xem là phương tiện quan trọng nhất để hòa nhập người nhập cư vào xã hội Mỹ.

        Sự xuất hiện của một làn sóng lớn những người nhập cư ở phía nam và đông châu Âu vào đầu thế kỷ trùng hợp và góp phần vào một sự bùng nổ của của giáo dục chính quy. Đến năm 1920, việc học đến mười bốn tuổi trở lên là bắt buộc ở hầu hết các tiểu bang, và năm học đã kéo dài rất nhiều. Trường mẫu giáo, trường học theo kỳ nghỉ, hoạt động ngoại khóa, giáo dục và tư vấn dạy nghề đã mở rộng ảnh hưởng của các trường công lập đối với cuộc sống của học sinh, nhiều người trong số đó ở các thành phố công nghiệp lớn là con của người nhập cư. Các lớp học cho người nhập cư trưởng thành được tài trợ bởi các trường công lập, công ty, đoàn thể, nhà thờ, nhà định cư và các cơ quan khác.

        Các nhà cải cách đầu thế kỷ XX cho rằng các chương trình giáo dục phải phù hợp với nhu cầu của dân số cụ thể. Phụ nữ nhập cư đã từng là dân số như vậy. Các trường học đã cố gắng giáo dục phụ nữ trẻ để họ có thể tìm được chỗ đứng ở nơi sản xuất trong nền kinh tế công nghiệp đô thị, và một nơi mà nhiều nhà giáo dục cho là phù hợp với phụ nữ là nhà.

        Mặc dù chăm sóc ngôi nhà và gia đình đã quen thuộc với phụ nữ nhập cư, giáo dục Mỹ đã đưa ra một định nghĩa mới. Trong các nền kinh tế tiền công nghiệp, nội trợ có nghĩa là sản xuất cũng như tiêu thụ hàng hóa, và nó thường bao gồm các hoạt động tạo thu nhập cả trong và ngoài nhà, tuy nhiên, ở Hoa Kỳ đầu thế kỷ công nghiệp hai mươi, sản xuất quá mức thay vì khan hiếm đã trở thành một vấn đề. Do đó, người nội trợ lý tưởng của Mỹ được xem như một người tiêu dùng hơn là một nhà sản xuất. Các trường đào tạo phụ nữ trở thành người nội trợ tiêu dùng nấu ăn, mua sắm, trang trí và chăm sóc trẻ em "một cách hiệu quả" tại nhà riêng của họ, hoặc nếu nhu cầu kinh tế cần thiết, là nhân viên trong nhà của người khác. Những cải cách sau đó đã khiến những quan niệm này có vẻ khá lỗi thời.

Dương Minh
Xem chi tiết
Nguyen Hoang Hai
7 tháng 9 2017 lúc 8:30

Đáp án A

Những điều sau đây là nguyên nhân gây bệnh Alzheimer, ngoại trừ___.

A.gien

B.giải phẫu

C.tuổi tác

D.nghề nghiệp

Căn cứ vào các thông tin sau:

The reason women appear to be at greater risk of developing Alzheimer’s disease than men might be due to a number of genetic, anatomical and even social influences, researchers have suggested. (Đoạn 1) (Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng nguyên nhân phụ nữ dường dư có nguy cơ mắc bệnh Alzheimer cao hơn nam giới là do các tác động của gien, giải phẫu và cả của xã hội).

Alzheimer’s disease is only one of the types of dementia, but the most common form. While one explanation is that dementia risk increases with age, and women have longer life expectancies than men, new research suggests there might be more to the matter, including that protein tangles found within neurons and linked to Alzheimer’s disease might spread differently in women’s brains than men’s. (Đoạn (2) Alzheimer chỉ là một loại của bệnh mất trí nhớ, nhưng là dạng phổ biến nhất. Trong khi một giải thích khác cho rằng nguy cơ mất trí nhớ tăng lên theo tuổi tác, và phụ nữ thường có tuổi thọ lớn hơn nam giới, thì một nghiên cứu mới đã cho biết vấn đề có thể nghiêm trọng hơn, bao gồm tình trạng lộn xộn protein được tìm thấy trong nơ-ron và được cho là liên quan tới bệnh Alzheimer có thể phát triển 1 cách khác nhau trong não của phụ nữ và đàn ông).

Lê Quỳnh  Anh
Xem chi tiết
Dương Hoàn Anh
11 tháng 9 2019 lúc 10:45

Đáp án A

- "coincided with st": trùng khớp với, xảy ra đồng thời với

A. happened at the same time as: xảy ra cùng 1 lúc

B. ensured the success of: đảm bảo sự thành công của

C. was influenced by: bị tác động bởi

D. began to grow rapidly: bắt đầu tăng trưởng nhanh chóng