Tại sao trên lý thuyết công suất của động cơ hai kì gấp 2 lần động cơ 4 kì mà trong thực tế chỉ được 1,7 lần ?
Nêu nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì? Tại sao kì thứ 3 lại được gọi là kì sinh công?
Nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì:
- Kì 1: nạp
Pittông đi từ ĐCT xuống ĐCD, xupap nạp mở, xupap thải đóng.
Pittông được trục khuỷu dẫn động đi xuống, áp xuất trong xilang giảm, hòa khí trong đường ống nạp sẽ ưua cửa nạp đi vào xilanh nhờ sự chênh lệch áp suất.
- Kì 2: nén
Pittông đi từ ĐCD lên ĐCT, 2 xupap đều đóng.
Pittông được trục khuỷu dẫn động đi lên làm thể tích xilanh giảm nên áp suất và nhiệt độ khí trong xilanh tăng.
Cuối kì nén, bugi bật tia lửa điện để châm cháy hòa khí.
- Kì 3: cháy-giãn nở
Pittông đi từ ĐCT xuốn ĐCD, 2 xupap đều đóng.
Bugi bật tia lửa điện châm cháy hòa khí sinh ra áp suất cao đẩy pittông đi xuống, qua thanh truyền làm trục khuỷu quay và sinh công. Vì vậy, kì này còn được gọi là kì sinh công.
- Kì 4: thải
Pittông đi từ ĐCD lên ĐCT, xupap nạp đóng, xupap thải mở.
Pittông được trục khuỷu dẫn động đi lên đẩy khí tải trong xilanh qua cửa thải ra ngoài.
Khi pittông đến ĐCT, xupap thải đóng, xupap nạp lại mở, trong xilanh lại diễn ra 1 kì của chu trình mới.
Giải thích:
Trong điều kiện áp suất và nhiệt độ trong xilanh cao, hòa khí tự bốc cháy tạo ra áp suất cao đẩy pít-tông đi xuống, qua thanh truyền làm trục khuỷu quay và sinh công. Vì vậy, kì này còn gọi là kì sinh công.
Ở động cơ nổ 4 kì cùng như ở bất kì động cơ nhiệt nào khác có phải toàn bộ nhiệt lượng của nhiên liệu bị đốt cháy tỏa ra được biến thành công có ích không? Tại sao?
Ở động cơ nổ 4 kì cũng như ở bất kì động cơ nhiệt nào khác, không phải toàn bộ nhiệt lượng của nhiên liệu bị đốt cháy tỏa ra được biến thành công có ích. Một phần nhiệt lượng của nhiên liệu bị đốt cháy được truyền cho các bộ phận của động cơ nhiệt làm cho các bộ phận này nóng lên, đồng thời một phần nữa theo khí thải thoát ra ngoài khí quyển làm cho khí quyển cũng nóng lên.
Một động cơ làm việc ở hiệu điện thế 220V, dòng điện chạy qua động cơ là 5A. Hiệu suất của động cơ là 85%. Công có ích mà động cơ đã thực hiện được trong thời gian 3 giờ là bao nhiêu. Công hao phí của động cơ trong thời gian trên là bao nhiêu?
tóm tắt và làm đầy đủ giúp e vs ạ
So sánh công suất của động cơ 2 kì và 4 kì nếu thể tích bằng nhau
Tại sao trong động cơ 4 kì số vòng quay của trục cam chỉ bằng 1/2 số vòng quay của trục khuỷu.
Vì trong động cơ 4 kỳ, 1 chu trình gốm hút, nén, cháy – giãn nở, xả diễn ra trong 2 vòng quay trục khuỷu. Các gối cam trên trục cam điều khiển việc đóng mở các xupap nạp và xả, mà 1 chu kỳ đóng mở cả xupap ứng với 1 chu trình động cơ thực hiện trong 1 vòng quay trục cam. Nên số vòng quay trục khuỷu bằng 2 lần số vòng tay trục cam.
Có 5 tế bào của một cơ thể nguyên phân liên tiếp 5 lần cần moi trường nội bào cung cấp nguyên liệu tương đương 12090 NST đơn.
1, Xác định bộ NST lưỡng bội của cơ thể trên?
2, Tính số tâm động có trong các tế bào con ở kì giữa của lần nguyên phân thứ 3?
3, Tính số tơ vô sắc đã tiêu biến trong quá trình nguyên phân nói trên?
4, Tính số lượng NST mà môi trường nội bào cần cung cấp cho tát cả các tế bào con tham gia giảm phân?
\(1,\) \(2n\left(2^5-1\right).5=12090\) \(\rightarrow2n=78\)
\(2,\)Sau 2 lần nguyên phân có số tế bào tham gia nguyên phân lần 3 là: \(5.2^2=20\left(tb\right)\)
Ở ký giữa, 1 tế bào có số tâm động là \(2n=78\)
\(\rightarrow20\) tế bào có số tâm động là: \(78.20=1560\)
\(3,\) Số thoi tơ vô sắc tiêu biến là: \(5.\left(2^5-1\right)=155\left(thoi\right)\)
\(4,\) Số \(NST\) mà môi trường nội bào cung cấp để \(5.2^5=160\) tế bào giảm phân là:
\(160.2n=160.78=12480\) \((NST\) \(đơn)\)
Một động cơ điện không đồng bộ sinh ra công cơ học gấp 80 lần nhiệt lượng tỏa ra trên máy. Hiệu suất của động cơ là
A. 80%
B. 90%
C. 98,7%
D. 87,5%
Chọn C
H = A c h A c h + Q = 80 Q 80 Q + Q = 98 , 77 %
Một động cơ khi hoạt động thì nâng được vật có trọng lượng 600N lên độ cao 10m trong 30 giây. a. Tính công suất có ích mà động cơ đã thực hiện khi nâng vật. b. Biết hiệu suất của động cơ là 40%. Tính công suất toàn phần của động cơ trong quá trình làm việc
Công gây ra là
\(A=P.h=600.10=6000\left(N\right)\)
Công suất thực hiện là
\(P=\dfrac{A}{t}=\dfrac{6000}{30}=200W\)
Công toàn phần là
\(A_{tp}=\dfrac{A}{H}.100\%=\dfrac{6000}{40}.100\%=15,000\left(J\right)\)
Trong thực tế chỉ có khoảng từ 30% đến 40% nhiệt lượng nhiên liệu bị đốt cháy tỏa ra được biến thành công có ích. Người ta nói các động cơ nhiệt có hiệu suất vào khoảng từ 30% đến 40% và đưa ra công thức tính hiệu suất:
Hãy phát biểu định nghĩa hiệu suất của động cơ nhiệt và nêu tên đơn vị của các đại lượng có mặt trong biểu thức trên.
Hiệu suất của động cơ nhiệt dược xác định bằng tỉ số giữa phần nhiệt lượng chuyển hóa thành công cơ học và nhiệt lượng do nhiên liệu bị đốt cháy tỏa ra.
Trong biểu thức:
A là công mà động cơ thực hiện được. Công này có độ lớn bằng phần nhiệt lượng chuyến hóa thành công. Đơn vị của A là Jun (J).
Q là nhiệt lượng do nhiên liệu bị đốt cháy tỏa ra. Đơn vị của Q là Jun (J).