tên một loài động vật có vú sống ở đại dương ( 9 chữ cái ) ( được copy )
Khi các nhà nghiên cứu đặt chân đến một hòn đảo giữa đại dương, họ thống kê được tần số các kiểu gen trong quần thể một loài động vật có vú như sau: 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa (thế hệ P).Sau một thời gian, các nhà khoa học quay trở lại đảo, họ tiếp tục nghiên cứu loài động vật trên và lúc này, khi thống kê họ thấy ở thế hệ F1, tần số các kiểu gen là 0,45AA : 0,475Aa : 0,075aa. Biết rằng A trội hoàn toàn so với a. Nguyên nhân sự biến động tần số kiểu gen ở loài động vật trên là:
A. Do quá trình đột biến diễn ra mạnh.
B. Do phiêu bạt di truyền.
C. Do dòng gen.
D. Do áp lực lớn của chọn lọc tự nhiên.
Đáp án : B
Nhận xét : sau 1 thế hệ , tỉ lệ
AA tăng mạnh : 0,36 → 0,45
Aa giảm nhẹ : 0,48 → 0,475
aa giảm mạnh : 0,16 → 0,075
Nhiều khả năng, nguyên nhân của sự biến động này là do : yếu tố ngẫu nhiên ( phiêu bạt di truyền ) gây ra
Khi các nhà nghiên cứu đặt chân đến một hòn đảo giữa đại dương, họ thống kê được tần số các kiểu gen trong quần thể một loài động vật có vú như sau: 0,36AA:0,48Aa:0,16aa (thế hệ P). Sau một thời gian, các nhà khoa học quay trở lại đảo, họ tiếp tục nghiên cứu loài động vật trên và lúc này, khi thống kê họ thấy ở thế hệ F1, tần số các kiểu gen là 0,45AA:0,475Aa:0,075aa. Biết rằng A trội hoàn toàn so với a. Nguyên nhân sự biến động tần số kiểu gen ở loài động vật trên là
A. Do quá trình đột biến diễn ra mạnh
B. Do phiêu bật di truyền
C. Do dòng gen
D. Do áp lực lớn của chọn lọc tự nhiên
Chọn đáp án B.
Nhận xét: sau 1 thế hệ, ta có tỉ lệ:
AA tăng mạnh: 0,36 g 0,45
Aa giảm nhẹ: 0,48 g 0,475
aa giảm mạnh: 0,16 g 0,075
Nhiều khả năng, nguyên nhân của sự biến động này là do: yếu tố ngẫu nhiên (phiêu bạt di truyền) gây ra.
Khi các nhà nghiên cứ đặt chân đến một hòn đảo giữa đại dương, họ thống kê được tần số các kiểu gen trong quần thể một loài động vật có vú như sau: 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa (thế hệ P). Sau một thời gian, các nhà khoa học quay trở lại đảo, họ tiếp tục nghiên cứu loài động vật trên và lúc này, khi thống kê họ thấy ở thế hệ F 1 tần số các kiểu gen là 0,45AA : 0,475Aa : 0,075aa. Biết rằng A trội hoàn toàn so với a. Nguyên nhân sự biến động tần số kiểu gen ở loài động vật trên là:
A. Do quá trình đột biến diễn ra mạnh
B. Do phiêu bạt di truyền
C. Do dòng gen
D. Do áp lực lớn của chọn lọc tự nhiên
Đáp án B
Nhận xét: sau 1 thế hệ, ta có tỉ lệ:
AA tăng mạnh: 0,36 => 0,45
Aa giảm nhẹ: 0,48 => 0,475
aa giảm mạnh: 0,16 => 0,075
Nhiều khả năng, nguyên nhân của sự biến động này là do: yếu tố ngẫu nhiên (phiêu bạt di truyền) gây ra.
Khi các nhà nghiên cứu đặt chân đến một hòn đảo giữa đại dương, họ thống kê được tần số các kiểu gen trong quần thể một loài động vật có vú như sau: 0,36AA:0,48Aa:0,16aa (thế hệ P). Sau một thời gian, các nhà khoa học quay trở lại đảo, họ tiếp tục nghiên cứu loài động vật trên và lúc này, khi thống kê họ thấy ở thế hệ F1, tần số các kiểu gen là 0,45AA:0,475Aa:0,075aa. Biết rằng A trội hoàn toàn so với a. Nguyên nhân sự biến động tần số kiểu gen ở loài động vật trên là :
A. Do quá trình đột biến diễn ra mạnh
B. Do phiêu bật di truyền
C. Do dòng gen
D. Do áp lực lớn của chọn lọc tự nhiên
Chọn đáp án B.
Nhận xét: sau 1 thế hệ, ta có tỉ lệ:
AA tăng mạnh: 0,36 g 0,45
Aa giảm nhẹ: 0,48 g 0,475
aa giảm mạnh: 0,16 g 0,075
Nhiều khả năng, nguyên nhân của sự biến động này là do: yếu tố ngẫu nhiên (phiêu bạt di truyền) gây ra.
a) Hàng ngang thứ nhất gồm 7 chữ cái. Đây là tên của 1 trong những loài động vật sống ở Bắc cực, chúng thường ăn cây cỏ, địa y, sống thành đàn, có bộ lông rất dày để chống lại sự lạnh giá của khí hậu.
b)Hàng ngang thứ 2 gồm 5 chữ cái. Thực vật đới lạnh phát triển mạnh nhất vào thời gian nào trong năm?
c)Hàng ngang thứ 3 gồm 7 chữ cái. khối băng lớn được tách ra từ rìa của khiên băng, trôi trên biển cả năm vẫn chưa tan hết gọi là gì?
d) Hàng ngang thứ 4 gồm 7 chữ cái. Nằm trong khoảng từ 2 vòng cực đến 2 cực là môi trường nào?
đ) Hàng ngang thứ 5 gồm 9 chữ cái. Ở vùng đài nguyên phương Bắc, thực vật chỉ phát triển được ở khu vực nào vào mùa hạ?
e) Hàng ngang thứ 6 gồm 12 chữ cái.Đây là một trong những hậu quả lớn nhất của việc băng ở 2 cực tan nhanh.
g) Hàng ngang thứ 7 gồm 11 chữ cái. Tên của 1 loài động vật chỉ sống ở Nam Cực, có bộ lông không thấm nước.
Hàng dọc: gồm 7 chữ cái. Đây là đặc điểm nổi bật của khí hậu đới lạnh.
a) tuần lộc
b) mùa hạ
c) núi băng
d) đới lạnh
đ) thung lũng
e) nước biển dâng
g) chim cánh cụt
Hàng dọc: lạnh giá
Hàng ngang:
a) Tuần lộc
b) Mùa hạ
c) Núi băng
d) Đới lạnh
đ) Thung lũng
e) Nước biển dâng
g) Chim cánh cụt
Hàng dọc: Lạnh giá
A tuần lộc
B mùa hạ
C núi băng
D đới lạnh
Đ thung lũng
E nước biển dâng
G chim cánh cụt
Ở những loài giao phối (động vật có vú và người), tỉ lệ đực cái xấp xỉ 1: 1 vì
A. Cơ thể XY tạo giao tử X và Y với tỉ lệ bằng nhau
B. Số giao tử đực bằng với số giao tử cái
C. Con cái và con đực có số lượng bằng nhau
D. Sức sống của các giao tử như nhau
Ở những loài giao phối (động vật có vú và người), tỉ lệ đực cái xấp xỉ 1: 1 vì
A. vì cơ thể XY tạo giao tử X và Y với tỉ lệ ngang nhau
B. số con cái và số con đực trong loài bằng nhau
C. vì số giao tử đực bằng với số giao tử cái
D. vì sức sống của các giao tử đực và cái ngang nhau
Đáp án A
Ở những loài giao phối (động vật có vú và người), tỉ lệ đực cái xấp xỉ 1: 1 bởi vì cơ thể XY tạo giao tử X và Y với tỉ lệ ngang nhau
Tại sao ở những loài giao phối (động vật có vú và người), tỉ lệ đực : cái xấp xỉ 1:1
A. Vì số giao tử đực mang NST Y tương đương với số giao tử đực mang NST X
B. Vì số con cái và con đực trong loài bằng nhau
C. Vì số giao tử đực bằng số giao tử cái
D. Cả B và C
Đáp án A
Tỷ lệ đực:cái xấp xỉ 1:1 vì số giao tử đực mang NST Y tương đương với số giao tử đực mang NST X
Ở những loài giao phối (động vật có vú và người), tỉ lệ đực cái xấp xỉ 1: 1 vì :
D. Vì cơ thể XY tạo giao tử X và Y với tỉ lệ ngang nhau