về hình thức văn bản tục ngữ về con người và xã hội có j đặc biệt ? vì sao nhân dân ta lại chọn hình thức đó ?
Đặc điểm nổi bật về hình thức của tục ngữ về con người và xã hội là gì ?
A. Diễn đạt bằng hình ảnh so sánh
B. Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ
C. Từ và câu có nhiều nghĩa.
D. Cả 3 ý trên.
Tục ngữ về con người và xã hội có điểm gì nổi bật về hình thức?
- Diễn đạt bằng hình ảnh so sánh
- Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ
- Từ và câu có nhiều nghĩa.
2. Tục ngữ về con người và xã hội
Cho câu chủ đề sau : Những kinh nghiệm về con người và xã hội đã được nhân dân ta gửi gắm trong những câu tục ngữ ngắn gọn và cô đọng.
Bằng đoạn văn khoảng 12-15 câu, em hãy làm sáng tỏ cho câu chủ đề trên
Những câu tục ngữ thì thường dc lưu truyền bằng miệng, ngắn gọn và xúc tích. Nên sẽ dễ lưu truyền dc cho những thế hệ con cháu sau này. Thay vì ta ghi chép nó vào những trang giấy, tuy nó giúp ta hiểu và thấm lâu hơn, nhưng không thể hiện được sự dễ dàng và thực tế.
Chọn, phân tích giá trị 1 câu tục ngữ về con người và xã hội là dạng câu rút gọn bằng 1 đoạn văn (8-10 câu), có dùng ít nhất 1 câu đặc biệt (gạch chân, chỉ rõ)
Trong cuộc sống(trạng ngữ), đạo đức là một yếu tố rất quan trọng, nó thể hiện sự văn minh, lịch sự, nếp sống, tính cách, và phần nào có thể đánh giá được phẩm chất, giá trị bản thân con người. Và có rất nhiều mặt để đánh giá đạo đức, phẩm chất của con người. Một trong số đó là sự biết ơn, nhớ ghi công lao mà người khác đã giúp đỡ mình. Đó cũng là một chân lí thiết thức trong đời thường. Chính vì vậy ông cha ta có câu : “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” Câu đầu tiên mượn hình ảnh “ăn quả” và “trồng cây” ý muốn nói, khi được hưởng thụ những trái ngọt, trái thơm, cần nhớ tới công sức, mồ hôi nước mắt của người đã làm ra nó. Điều đó được ẩn dụ nhằm khuyên răn thái độ của mỗi con người xử sự sao cho đúng, cho phải đối với những người đã giúp đỡ mình để không phải hổ thẹn với lương tâm. Hành động đó đã thể hiện một tư tưởng cao đẹp, một lối ứng xử đúng đắn. Lòng biết ơn đối với người khác đó chính là một truyền thống tốt đẹp của ông cha ta từ xưa tới nay. Đó cũng chính là biết sống ân nghĩa mặn mà, thuỷ chung sâu sắc giữa con người với con người. Tất cả những gì chúng ta đang hưởng thụ hiện tại không phải tự dưng mà có. Đó chính là công sức của biết bao lớp người. Từ những bát cơm dẻo tinh trên tay cũng do bàn tay người nông dân làm ra, một hạt lúa vàng chín giọt mồ hôi mà. Rồi đến tấm áo ta mặc, chiếc giày ta đi cũng đều bởi những bàn tay khéo léo của người thợ cùng với sự miệt mài, cần cù trong đó. Những di sản văn hoá nghệ thuật, những thành tựu độc đáo sáng tạo để lại cho con cháu. Còn nhiều, rất nhiều những công trình vĩ đại nữa mà thế hệ trước đã làm nên nhằm mục đích phục vụ thế hệ sau. Tất cả! Tất cả cũng chỉ là những công sức lớn lao, sự tâm huyết của mỗi người dồn lại đã tạo nên một thành quả thật đáng khâm phục để ngày nay chúng ta cần biết ơn, phục hồi, tu dưỡng, phát triển những di sản đó. Ôi thật đáng trân trọng biết bao !
( Nêu tác giả, tác phẩm, thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung, nghệ thuật) của văn bản
1. Tục ngữ về con người và xã hội
giúp mk gấp nha
tìm phương pháp lập luận của các văn bản
1, Tục ngữ về thiên nhiên lao động sản xuất
2, Tục ngữ về con người và xã hội
3, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
4,Đức tình giản dị của Bác Hồ
5, ý nghĩa văn chương
1. Có làm thì mới có ăn
Không dưng ai dễ mang phần cho ăn
2. Uốn cây từ thuở còn non
Dạy con từ thuở hãy còn thơ ngây
3. Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba
4. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng
5. Học, học nữa, học mãi.
mk suy nghĩ nát óc mới ra đấy, k cho mk nhé!
Đọc trước văn bản Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội tìm hiểu thêm về những câu tục ngữ có đề tài và nội dung tương tự.
* Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy.
Cơn đằng tây vừa cày vừa ăn
* Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước.
* Gió nam đưa xuân sang hè.
* Vùng mây thì gió, đỏ mây thì mưa.
* Trăng quầng đại hạn, trăng tán thì mưa.
Đọc trước văn bản Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1); tìm hiểu thêm về tục ngữ từ sách, báo, Internet
I. PHẦN VĂN BẢN: 1. Nắm vững kiến thức trọng tâm: tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, thể loại, phương thức biểu đạt, giá trị nội dung và nghệ thuật của các văn bản sau: - Tục ngữ về con người và xã hội - Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn) - Ca Huế trên sông Hương (Hà Ánh Minh) 2. Biết viết đoạn văn nêu suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về nội dung liên quan đến các văn bản trên. II. PHẦN TIẾNG VIỆT: Nắm vững khái niệm, đặc điểm, công dụng và vận dụng một cách linh hoạt để làm bài tập của các bài sau: - Liệt kê - Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy Bạn nào giúp mình vs🙏, mình cảm ơn ạ