ngày giỗ của Lê Lợi, Lê Lai là ngày?tháng?năm?
Cứu mình zới:
1. Vì sao nhà nc thời Lê Sơ phát triển cường thịnh nhất ?
2. Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa vào ngày, tháng, năm nào ?
3. Sau khi kháng chiến chống quân Minh thắng lợi, Lê Lợi lên ngôi vua vào năm nào, đặt tên nc là j ?
4. Tại sao dưới thời Lê Sơ lượng nô tì giảm dần ?
5. Kẻ Chợ còn có tên gọi là j ?
6. Ng có công lớn nhất đối với sự ra đời của chữ Quốc Ngữ ?
7. Phố cảng lớn nhất Đàng trong ( thế kỉ XVI-XVIII ) ?
8. So sánh kinh tế Đàng trong và Đàng ngoài ?
*Mọi người giúp mình nhanh nhanh nha, mình sắp thi ròi*
Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa vào ngày tháng năm nào
refer
- Ngày 2 tháng 1 năm Mậu Tuất (7-2- 1418), Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn và tự xưng là Bình Định Vương.
Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa vào ngày 2 tháng 1 năm mậu tuất(7-2-1418)
Lê Thánh Tông tên là gì? Sinh ngày tháng năm nào?
a.
Tên là Bang Cơ. Sinh ngày 18.8.1443
b.
Tên là Lê Nguyễn Long. Sinh ngày 26.9.1442
c.
Tên là Lê Tuấn. Sinh ngày 25.8.1442
d.
Tên là Tư Thành. Sinh ngày 25.8.1442
Lê Thánh Tông 25 tháng 8 năm 1442 tên thật là Lê Tư Thành, trị vì từ ngày 26 tháng 6 năm 1460 đến khi qua đời năm 1497, tổng cộng 37 năm.
Đã trích từ Wikipedia :>Tên là Lê Tư Thành(25/8/1442-3/3/1497)
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản: VĂN BIA VĨNH LĂNG Năm Thuận Thiên thứ sáu, năm Quí Sửu tháng 8 nhuận ngày 22, Thái tổ Cao hoàng đế chầu trời. Cùng năm ấy, tháng 10 ngày 23, táng ở Vĩnh Lăng tại Lam Sơn. Vua họ Lê, húy là Lợi, tằng tổ của vua Húy là Hối, người phủ Thanh Hóa. Một ngày kia đi chơi Lam Sơn thấy có đàn quạ bay lượn quanh ở dưới núi Lam như vẻ đông người tụ họp, cho rằng chỗ này là đất tốt, liền dời nhà đến ở đấy, được ba năm thì thành sản nghiệp. Con cháu ngày một đông, tôi tớ ngày một nhiều. Việc dựng nước mở đất thực gây nền từ đấy. Từ bấy giờ làm chủ một miền. Tổ của vua húy là Ðinh, nối dõi nghiệp nhà, theo chí người trước, bộ hạ có đến hàng nghìn người. Tổ mẫu của vua họ Nguyễn, rất có đức hạnh, sinh được hai con trai, con trưởng là Tùng, con thứ là Khoáng, tức là thân phụ của vua. Người vui vẻ, dễ dãi, hiền lành, thích làm thiện, mến đãi khách, đối với dân cõi láng giềng cũng coi như người một nhà, cho nên người ta chẳng ai là không cảm ơn mà phục nghĩa. Thân mẫu của vua họ Trịnh, húy là Thương, chăm đạo đàn bà, cửa nhà hòa vui, gia đạo thêm thịnh, sinh ba con trai, trưởng là Học, thứ là Trừ, út là vua. Người con trưởng được cha truyền nghiệp, không may chết non. Vua vâng thừa nghiệp của ông cha, một lòng kính cẩn. Tuy thời gặp loạn lớn mà chí càng thêm bền, giấu mình ở Lam Sơn, làm nghề cày cấy. Vì giận giặc tàn bạo, càng chuyên tâm vào sách lược thao, dốc hết của nhà khoản đãi tân khách. Năm Mậu Tuất (1418) dấy hưng nghĩa binh đóng trên sông Lạc Thủy, trước sau hơn hai mươi trận, đều đặt mai phục, dùng kỳ binh, tránh mũi nhọn, thừa chỗ hư, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh.. Năm Bính Ngọ (1426) đánh ở Ninh Ðộng (tức Ninh Kiều và Tốt Ðộng) đại thắng liền tiến vây Ðông Ðô. Năm Ðinh Mùi (1427) giặc gửi viện binh. An Viễn hầu Liễu Thăng đem mười vạn quân do Quảng Tây tiến, Kiềm Quốc công Mộc Thạnh đem năm vạn quân do Vân Nam tiến. Một trận Chi Lăng, Liễu Thăng nộp đầu, chém quân giặc hơn mấy vạn tên, bắt sống bọn Hoàng Phúc, Thôi Tụ hơn ba trăm người và hơn vạn binh sĩ. Sắc mệnh và binh phù bắt được của Liễu Thăng gửi đến quân Vân Nam, Mộc Thạnh trông thấy nhân đêm chạy trốn, giặc bị chém đầu và bị bắt sống không biết bao nhiêu mà kể. Bấy giờ trấn thủ thành Ðông Quan là bọn Thành Sơn hầu Vương Thông trước đã cùng quân ta giảng hòa mà chưa xong, đến đây, xin thề ở trên sông Nhị, những thành trì trấn thủ các xứ đều mở cửa ra hàng. Những quân giặc bị bắt và những quân đầu hàng có đến mười vạn người, đều tha cho về cả. Ðường thủy thì cấp cho hơn năm trăm thuyền, đường bộ thì cấp cho lương ăn và ngựa; răn cấm quân sĩ (của ta) không được xâm phạm mảy may (đến quân giặc). Hai nước từ đấy giao hảo, Bắc Nam vô sự. Mường Lễ và Ai Lao dần vào bản đồ, Chiêm Thành và Chà-và vượt biển đến cống. Vua thức khuya dậy sớm sáu năm mà trong nước thịnh trị, đến nay băng. Thuận Thiên năm thứ sáu, Quí Sửu tháng 10 ngày tốt, Vĩnh Lộc đại phu nhập nội hành khiển tri tam quán sự, thần Nguyễn Trãi vâng soạn. (Nguyễn Trãi toàn tập, Viện Sử học, NXB Khoa Học Xã Hội, Hà Nội,1976) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản. Câu 2. Chỉ ra tên ba trận thắng lớn của vua Lê Lợi trong khởi nghĩa Lam Sơn được nêu trong văn bản. Câu 3. Lòng khoan dung độ lượng của vua Lê Lợi thể hiện qua chi tiết nào? Câu 4. Chi tiết “Tuy thời gặp loạn lớn mà chí càng thêm bền, giấu mình ở Lam Sơn, làm nghề cày cấy. Vì giận giặc tàn bạo, càng chuyên tâm vào sách lược thao, dốc hết của nhà khoản đãi tân khách” cho thấy những phẩm chất gì của vua Lê Lợi ? Câu 5. Khái quát nội dung chính của văn bản. Câu 6. Nêu những bài học mà người đời sau có thể nhận ra từ bài văn bia. Giúp em với
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản:
VĂN BIA VĨNH LĂNG
Năm Thuận Thiên thứ sáu, năm Quí Sửu tháng 8 nhuận ngày 22, Thái tổ Cao hoàng đế chầu trời. Cùng năm ấy, tháng 10 ngày 23, táng ở Vĩnh Lăng tại Lam Sơn. Vua họ Lê, húy là Lợi, tằng tổ của vua Húy là Hối, người phủ Thanh Hóa. Một ngày kia đi chơi Lam Sơn thấy có đàn quạ bay lượn quanh ở dưới núi Lam như vẻ đông người tụ họp, cho rằng chỗ này là đất tốt, liền dời nhà đến ở đấy, được ba năm thì thành sản nghiệp. Con cháu ngày một đông, tôi tớ ngày một nhiều. Việc dựng nước mở đất thực gây nền từ đấy. Từ bấy giờ làm chủ một miền. Tổ của vua húy là Ðinh, nối dõi nghiệp nhà, theo chí người trước, bộ hạ có đến hàng nghìn người. Tổ mẫu của vua họ Nguyễn, rất có đức hạnh, sinh được hai con trai, con trưởng là Tùng, con thứ là Khoáng, tức là thân phụ của vua. Người vui vẻ, dễ dãi, hiền lành, thích làm thiện, mến đãi khách, đối với dân cõi láng giềng cũng coi như người một nhà, cho nên người ta chẳng ai là không cảm ơn mà phục nghĩa. Thân mẫu của vua họ Trịnh, húy là Thương, chăm đạo đàn bà, cửa nhà hòa vui, gia đạo thêm thịnh, sinh ba con trai, trưởng là Học, thứ là Trừ, út là vua. Người con trưởng được cha truyền nghiệp, không may chết non. Vua vâng thừa nghiệp của ông cha, một lòng kính cẩn. Tuy thời gặp loạn lớn mà chí càng thêm bền, giấu mình ở Lam Sơn, làm nghề cày cấy. Vì giận giặc tàn bạo, càng chuyên tâm vào sách lược thao, dốc hết của nhà khoản đãi tân khách.
Năm Mậu Tuất (1418) dấy hưng nghĩa binh đóng trên sông Lạc Thủy, trước sau hơn hai mươi trận, đều đặt mai phục, dùng kỳ binh, tránh mũi nhọn, thừa chỗ hư, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh.. Năm Bính Ngọ (1426) đánh ở Ninh Ðộng (tức Ninh Kiều và Tốt Ðộng) đại thắng liền tiến vây Ðông Ðô. Năm Ðinh Mùi (1427) giặc gửi viện binh. An Viễn hầu Liễu Thăng đem mười vạn quân do Quảng Tây tiến, Kiềm Quốc công Mộc Thạnh đem năm vạn quân do Vân Nam tiến. Một trận Chi Lăng, Liễu Thăng nộp đầu, chém quân giặc hơn mấy vạn tên, bắt sống bọn Hoàng Phúc, Thôi Tụ hơn ba trăm người và hơn vạn binh sĩ. Sắc mệnh và binh phù bắt được của Liễu Thăng gửi đến quân Vân Nam, Mộc Thạnh trông thấy nhân đêm chạy trốn, giặc bị chém đầu và bị bắt sống không biết bao nhiêu mà kể. Bấy giờ trấn thủ thành Ðông Quan là bọn Thành Sơn hầu Vương Thông trước đã cùng quân ta giảng hòa mà chưa xong, đến đây, xin thề ở trên sông Nhị, những thành trì trấn thủ các xứ đều mở cửa ra hàng. Những quân giặc bị bắt và những quân đầu hàng có đến mười vạn người, đều tha cho về cả. Ðường thủy thì cấp cho hơn năm trăm thuyền, đường bộ thì cấp cho lương ăn và ngựa; răn cấm quân sĩ (của ta) không được xâm phạm mảy may (đến quân giặc). Hai nước từ đấy giao hảo, Bắc Nam vô sự. Mường Lễ và Ai Lao dần vào bản đồ, Chiêm Thành và Chà-và vượt biển đến cống. Vua thức khuya dậy sớm sáu năm mà trong nước thịnh trị, đến nay băng.
Thuận Thiên năm thứ sáu, Quí Sửu tháng 10 ngày tốt,
Vĩnh Lộc đại phu nhập nội hành khiển tri tam quán sự, thần Nguyễn Trãi vâng soạn.
(Nguyễn Trãi toàn tập, Viện Sử học, NXB Khoa Học Xã Hội, Hà Nội,1976)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Lòng khoan dung độ lượng của vua Lê Lợi thể hiện qua chi tiết nào?
Câu 2. Chi tiết “Tuy thời gặp loạn lớn mà chí càng thêm bền, giấu mình ở Lam Sơn, làm nghề cày cấy. Vì giận giặc tàn bạo, càng chuyên tâm vào sách lược thao, dốc hết của nhà khoản đãi tân khách” cho thấy những phẩm chất gì của vua Lê Lợi ?
Câu 3. Khái quát nội dung chính của văn bản.
Câu 4. Nêu những bài học mà người đời sau có thể nhận ra từ bài văn bia.
GIÚP MÌNH VS CẦN GẤP
lê hoàn sinh ngày? tháng? năm?
Lê Hoàn (941 – 18 tháng 4 năm 1005) là vị Hoàng đế sáng lập nhà Tiền Lê nước Đại Cồ Việt, trị vì nước Đại Cồ Việt trong 24 năm. Ông là 1 trong 14 vị anh hùng tiêu biểu của dân tộc Việt Nam.
1. Giữa năm 1418 quân Minh huy động lực lượng lớn để bắt giết Lê Lợi. Vậy ai là người liều mình cứu chủ tướng? A. Nguyễn Trãi. B.Lê Nhân Chú C.Lê Lai. D.Nguyễn Chích 2/ Lực lượng nghĩa quân Lam Sơn những ngày đầu khởi nghĩa như thế nào? A.Rất mạnh, quân sĩ đông B.Còn yếu, gặp nhiều khó khăn C.Tương đối mạnh, số quân đông D.Vũ khí đầy đủ thiếu lương thực 3/Ở các thế kỉ XVI-XVII tôn giáo nào được chính quyền phong kiến đề cao trong học tập, thi cử và tuyển lựa quan lại? A. Nhớ giáo B. Phật giáo C. Đạo giáo D. Thiên chúa 4/ Quang Trung đã làm gì để khiến cho hàng hóa không ngưng đọng? A. Giảm nhẹ nhiều loại thuế B. Yêu cầu nhà Thanh mở cửa ải, thông chợ búa C. Mở lại các chợ D. Khuyến khích phát triển thủ công nghiệp 5/ Vừa Thanh đã công nhận Quang Trung là gì? A. Bình Định Vương B. Hoàng đế vương C. Đại nguyên soái D. Quốc vương 6/ Một vị vua anh minh, một tài năng xuất sắc trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân sự còn là nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc ta ở thế kỉ XV năm 1460 lên ngôi vua khi 18t. Đó là ai? A. Lê Thánh Tông B. Lê Anh Tông C. Lê Thái Tông D. Lê Nhân Tông
Câu 1: Người chỉ huy đã đánh tan quân Minh ở Chi Lăng là:
A. Hồ Quý Ly.
B. Lê Lợi.
C. Nguyễn Trãi.
D. Nguyễn Huệ.
Câu 2: Việc vua Quang Trung cho mở cửa biên giới với nhà Thanh và mở cửa biển của nước ta có lợi gì?
A. Để mọi người đi chơi cho tiện.
B. Để hai nước tự do trao đổi hàng hóa, để thuyền nước ngoài vào buôn bán.
C. Để thuận tiện cho việc đánh nhau.
D. Để thuận tiện cho việc đi học.
Câu 3: Quần thể di tích cố đo Huế được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa thế giới vào ngày, tháng, năm:
A. Ngày 11 tháng 12 năm 1993.
B. Ngày 19 thàng 5 năm 1890.
C. Ngày 02 tháng 9 năm 1945.
D. Ngày 30 tháng 4 năm 1975.
Câu 4: Bộ luật Hồng Đức của:
A. Nhà Nguyễn.
B. Vua Quang Trung.
C. Nhà Trần
D. Thời Hậu Lê.
C1:C
C2:B
C3:A
C4:D
Trong các ngày sau đây; Ngày nào là ngày giỗ tổ ?
A. Ngày mùng 10 tháng 3 âm lịch hằng năm
B. Ngày mùng 10 tháng 3 dương lịch hằng năm
C. Ngày mùng 10 tháng 3 hằng năm
D. Ngày mùng 10 tháng 3
Trong các ngày sau đây; Ngày nào là ngày giỗ tổ
A.Ngày mùng 10 tháng 3 âm lịch hằng năm
Học tốt bạn nhé