Trong giai đoạn 1945 – 1954, Quân đội Nhân dân Việt Nam bao gồm những lực lượng nào?
A.Đội tự vệ công – nông và bộ đội địa phương.
B.Bộ đội địa phương và dân quân du kích.
C.Bộ đội chủ lực và dân quân du kích.
D.Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.
Trong giai đoạn 1945 – 1954, Quân đội Nhân dân Việt Nam bao gồm những lực lượng nào? Giúp em với ạ
Lực lượng vũ trang của ta ngày càng lớn mạnh với ba thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích trong thời gian nào?
A. Từ sau chiến dịch Biên giới thu - đông 1950 đến 1951 - 1953
B. Từ sau chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947 đến 1953
C. Từ những năm 1953 - 1954
D. Câu A và B đúng
Lực lượng vũ trang của ta ngày càng lớn mạnh với ba thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích trong thời gian nào?
A. Từ sau chiến dịch Biên giới thu - đông 1950 đến 1951 - 1953.
B. Từ sau chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947 đến 1953.
C. Từ những năm 1953 - 1954.
D. Câu A và B đúng.
Mốc thời gian nào đánh dấu sự lớn mạnh của lực lượng vũ trang của ta với ba thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và quân dân du kích?
A. Từ sau chiến dịch Việt Bắc thu-đông 1947 đến năm 1953
B. Từ những năm 1953 - 1954
C. Từ sau chiến dịch Việt Bắc đến trước Chiến dịch Biên giới
D. Từ sau chiến dịch Biên Giới thu - đông 1950 đến 1951 - 1953
Chọn đáp án D
Mặt trận quân sự là mặt trận chính, quan trọng nhất của cuộc kháng chiến chống Pháp. Vấn đề xây dựng lực lượng cho kháng chiến được Trung ương Đảng và chính phủ nhất quán thực hiện ngay từ những ngày đầu toàn quốc kháng chiến nhờ đó mà lực lượng vũ trang của ta ngày càng trưởng thành đủ sức đánh bại lại các cuộc phản công của quân Pháp. Từ sau chiến dịch Biên Giới thu - đông 1950 đến 1951 - 1953, lực lượng vũ trang của ta ngày càng lớn mạnh với đầy đủ ba thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và quân dân du kích nhờ đó mà nhanh chóng đưa cuộc kháng chiến đi tới toàn thắng.
Mốc thời gian nào đánh dấu sự lớn mạnh của lực lượng vũ trang của ta với ba thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và quân dân du kích?
A. Từ sau chiến dịch Việt Bắc thu-đông 1947 đến năm 1953
B. Từ những năm 1953 - 1954
C. Từ sau chiến dịch Việt Bắc đến trước Chiến dịch Biên giới.
D. Từ sau chiến dịch Biên Giới thu - đông 1950 đến 1951 - 1953
Đáp án D
Mặt trận quân sự là mặt trận chính, quan trọng nhất của cuộc kháng chiến chống Pháp. Vấn đề xây dựng lực lượng cho kháng chiến được Trung ương Đảng và chính phủ nhất quán thực hiện ngay từ những ngày đầu toàn quốc kháng chiến nhờ đó mà lực lượng vũ trang của ta ngày càng trưởng thành đủ sức đánh bại lại các cuộc phản công của quân Pháp. Từ sau chiến dịch Biên Giới thu - đông 1950 đến 1951 - 1953, lực lượng vũ trang của ta ngày càng lớn mạnh với đầy đủ ba thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và quân dân du kích nhờ đó mà nhanh chóng đưa cuộc kháng chiến đi tới toàn thắng
Phương hướng chiến lược của quân đội và nhân dân Việt Nam trong đông - xuân 1953 - 1954 là tập trung lực lượng, mở các cuộc tiến công vào
A. Những hướng quan trọng về chiến dịch mà địch tương đối yếu
B. Đồng bằng Bắc Bộ, nơi tập trung quân cơ động chiến lược của Pháp
C. Toàn bộ chiến trường Đông Dương
D. Điện Biên Phủ, trung tâm điểm của kế hoạch Nava
Đáp án A
Phương hướng chiến lược của quân đội và nhân dân Việt Nam trong đông - xuân 1953 - 1954 là “tập trung lực lượng, mở các cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu…”
Phương hướng chiến lược của quân đội và nhân dân Việt Nam trong đông - xuân 1953 - 1954 là tập trung lực lượng, mở các cuộc tiến công vào
A. Những hướng quan trọng về chiến dịch mà địch tương đối yếu
B. Đồng bằng Bắc Bộ, nơi tập trung quân cơ động chiến lược của Pháp
C. Toàn bộ chiến trường Đông Dương
D. Điện Biên Phủ, trung tâm điểm của kế hoạch Nava
Đáp án A
Phương hướng chiến lược của quân đội và nhân dân Việt Nam trong đông - xuân 1953 - 1954 là “tập trung lực lượng, mở các cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu…”
Câu hỏi 1: Trong 2 cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại bằng không quân, hải quân của giặc Mỹ, bộ đội địa phương, dân quân tự vệ tỉnh Hải Dương đã phối hợp với bộ đội chủ lực tổ chức chiến đấu bao nhiêu trận? *
A. 2.536 trận
B. 2.636 trận
C. 2.634 trận
D. 2.646 trận
Câu hỏi 2: Trong 2 cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại bằng không quân, hải quân của giặc Mỹ, bộ đội địa phương và dân quân tự vệ tỉnh Hải Dương đã bắn rơi bao nhiêu chiếc máy bay của địch? *
A. 13 chiếc
B. 14 chiếc
C. 15 chiếc
D. 16 chiếc
Câu hỏi 3: Ai là người được tặng danh hiệu “Anh hùng LLVT” trẻ tuổi nhất của tỉnh Hải Dương? *
A. Đồng chí Lý Tự Trọng
B. Đồng chí Nguyễn Đăng Lành
C. Đồng chí Lê Văn Tám
D. Đồng chí Kim Đồng
Câu hỏi 4: Nhà thơ Tố Hữu đã viết về ai trong đoạn thơ sau?“… Chuyện cô du kích xóm Lai Vu/Rắn quấn bên chân, vẫn bắn thù/Mỹ hại trăm nhà, lo diệt trước/Rắn, mình em chịu, có sao đâu!” (…) *
A. Chị Đinh Thị Nhìn
B. Chị Bùi Thị Vân
C. Chị Đặng Thị Quý
D. Chị Hoàng Ngân
Câu hỏi 5: Nhân dân và LLVT tỉnh Hải Dương được tuyên dương danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân" năm nào? *
A. Năm 1976
B. Năm 1977
C. Năm 1978
D. Năm 1979
2.A
3.B
4.B
5.C
P/s: Em học trường THCS Võ Thị Sáu à?
Trong thời kì 1945-1954, các chiến dịch của quân đội và nhân dân Việt nam đều nhằm
A. Củng cố và mở rộng căn cứ địa kháng chiến Việt Bắc.
B. Phá âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của giặc Pháp.
C. Hỗ trọ chiến tranh du kích trong vùng tạm chiếm.
D. Tiêu diệt một bộ phận sinh lực của thực dân Pháp.
Mỗi chiến dịch trong thời kì 1945-1954 có nội dung, tính chất khác nhau. Tuy nhiên, mục đích chung nhất của các chiến dịch này là tiêu diệt một bộ phận sinh lực quân Pháp.