1.1. Cho thành ngữ: Bên trọng bên khinh.
Em hãy giải thích nghĩa và đặt câu với thành ngữ trên.
Hãy giải thích nghĩa của từ “mập mạp” và thành ngữ “hồn xiêu phách lạc” trong văn bản trên. Đặt một câu với thành ngữ vừa giải nghĩa.
Hãy giải thích nghĩa của từ “mập mạp” và thành ngữ “hồn xiêu phách lạc” trong văn bản trên. Đặt một câu với thành ngữ vừa giải nghĩa.
Hãy giải thích nghĩa của từ “mập mạp” và thành ngữ “hồn xiêu phách lạc” trong văn bản trên. Đặt một câu với thành ngữ vừa giải nghĩa.
Em hãy giải thích ý nghĩa các thành ngữ tục ngữ dưới đây và đặt câu với mỗi thành ngữ tục ngữ
a Người ta là hoa đất
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí!
Em hãy nêu một thành ngữ có trong đoạn thơ trên. Giải thích nghĩa của thành ngữ đó.
Thành ngữ được sử dụng trong đoạn thơ trên:
“Nước mặn đồng chua”: vùng đất nghèo ven biển nhiễm phèn, nhiễm mặn khó làm ăn.
“Đất cày lên sỏi đá”: nơi đồi núi, trung du, đất đá bị ong hóa, khó canh tác.
→ Hai thành ngữ này để nhằm chỉ ra sự tương đồng về cảnh ngộ, xuất thân nghèo khó là cơ sở hình thành tình đồng chí.
thành ngữ ĐẤT CÀY NÊN SỎI ĐÁ
giải thích :NGƯỜI Ở VÙNG NÚI CAO HAY DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG NƠI NÀO CŨNG KHÓ TRỒNG TRỌT CHĂN NUÔI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
6. Đọc các thành ngữ sau và thực hiện yêu cầu bên dưới: ăn đơm nói đặt; ăn ốc nói mò; ăn không nói có; cãi chày cãi cối; khua môi múa mép; nói dơi nói chuột; hứa hươu hứa vượn. Giải thích nghĩa của các thành ngữ. Các thành ngữ trên có liên quan đến những phương châm hội thoại nào? Gợi ý: Tra từ điển thành ngữ để nắm được nghĩa của các thành ngữ; Các thành ngữ trên đều chỉ những trường hợp vi phạm phương châm về chất. Phải tránh những cách nói, nội dung nói được chỉ ra trong các thành ngữ trên.
Em tham khảo:
Giải thích nghĩa của các câu thành ngữ:
Ăn đơm nói đặt: bịa đặt ra những điều không có thực nhằm vu khống cho người khác.
Ăn ốc nói mò: nói những điều không đúng sự thật, lời nói chỉ mang tính nửa vời, bâng quơ, không có căn cứ, không chắc chắn.
Ăn không nói có: bịa đặt, dựng nên những chuyện không có, biến nó thành sự thật để người khác tin vào mục đích là để vu khống, đặt điều cho người khác
Cãi chày cãi cối: lời nói lớn tiếng lấn át đối phương, phản đối đến cùng một điều gì đó không cần biết điều mình nói đúng hay sai, không chịu tiếp thu ý kiến của người khác và chỉ chăm chăm giữ lấy ý kiến của bản thân mình
Khua môi múa mép: lời nói ba hoa, khoác lác, phóng đại sự thật hoặc có thể là những điều không có nhưng lại nói như thật, cốt để khoe khoang hay phố trương thân thế.
Nói dơi nói chuột: nói linh tinh, ba hoa nhưng không rõ những điều mình nói có đúng hay không
Hứa hươu hứa vượn: lời hứa hẹn, thề thốt rất nhiều nhưng lại không thực hiện được
=> Những thành ngữ này có liên quan đến phương châm về chất.
Đặt câu với thành ngữ sau và giải thích nghĩa của thành ngữ
-Rừng vàng biển bạc
Giải thích : Đây là một câu tục ngữ rất hay ý nói đát nước ta có nhiều tài nguyên thiên nhiên quý giá được so sánh như vàng như bạc vì vậy chúng ta càn phải bảo vệ tài nguyên thiên nhiên chứ không được phá hoại. Câu tục ngữ này như một bài học sâu sắc đến thế hệ chúng ta.
Tk :
“Rừng vàng biển bạc” là một câu thành ngữ dân gian với nội dung ca ngợi vẻ đẹp của quê hương đất nước. Thể hiện niềm tự hào đối với sự giàu đẹp của mảnh đất mình sinh ra và lớn lên, trong lòng mỗi người con của xứ sở.
Chính vì là một câu thành ngữ thuộc thể loại văn học dân gian, cho nên không thể xác định được cụ thể tác giả của câu nói này. Hầu hết các tác phẩm văn học dân gian đề được lưu truyền lại qua nhiều thế hệ và không xác định về người sáng tạo ra.
Chúng ta đều biết, vàng và bạc đều là những kim loại quý hiếm. Rừng và biển được ví như vàng bạc tức là những nguồn tài nguyên quý giá. Đó là những nguồn tài nguyên mà con người có thể khai thác, chế biến và sử dụng để mang lại lợi nhuận và cuộc sống ấm no cho nhiều gia đình.
Vì vậy, chúng ta phải biết trân trọng nó, biết khai thác một cách hợp lý, bên cạnh khai thác phải biết cải tạo để không chỉ bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên mà còn bảo vệ sự sống của con ngưoi
Cho thành ngữ Thật như đếm, hãy tìm :
-a. Một thành ngữ đồng nghĩa với thành ngữ trên.
-b. Một thành ngữ trái nghĩa với thành ngữ trên.
-c. Đặt một câu với thành ngữ trên.
HELO BẠN TÊN GÌ VẬY
bên ấn vào ngay cả tin nhắn chỗ có 1 con người + ấy ấn vào rồi kết bạn thôi
tớ tên Ngô Khánh Lê, hay cậu kết bạn với tớ trên olm đi, tớ ko biết kết bạn như thế nào
Cho các thành ngữ Hán Việt:
a.Hữu danh vô thực b.Tài tử giai nhân
c.Mai danh ẩn tích d.Trung quân ái quốc
(1)Giải thích ý nghĩa của các thành ngữ trên?
(2)Đặt câu với các thành ngữ đó ?
1.
a, Hữu danh vô thực có nghĩa là “chỉ có tiếng nhưng trong thực tế không có gì”.
b, Chỉ những thanh niên nam nữ, người có tài, người có sắc.
c, Người ở ẩn một nơi, không muốn ai biết đến mình.
d, Trung với vua và yêu nước.
2.
a, Hắn ta chỉ là kẻ hữu danh danh vô thực nhưng lúc nào cũng kiêu căng
b, Họ được coi là cặp đôi tài tử giai nhân
c, Họ đã dọn về quê tức là họ muốn mai danh ẩn tích
d, Những danh tướng của ta ngày xưa luôn trung quân ái quốc