tìm hiểu đại lượng đo va thang đo
- Tìm hiểu đại lượng đo và thang đo.
Câu 8:
Em hãy xác định tên đồng hồ, đại lượng đo, thang đo (giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất) của đồng hồ dưới đây.
Tìm hiểu thang đo thời gian và chức năng của các chế độ đo (MODE) trên đồng hồ đo thời gian hiện số (Hình 6.1).
- Thang đo: Bên nút thang đo có ghi giới hạn đo (GHĐ) và độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của đồng hồ là: 9,999 s – 0,001 s và 99,99 s – 0,01 s.
- MODE: Núm này dùng để chọn chế độ làm việc của đồng hồ. Chế độ làm việc A \( \leftrightarrow \) B để đo khoảng thời gian giữa hai điểm A và B. Tại thời điểm A, đồng hồ được cổng quang bật, tại thời điểm B, đồng hồ được cổng quang tắt. Trên mặt đồng hồ xuất hiện số đo thời gian Δt giữa hai thời điểm trên. Cổng C để kết nối với nam châm điện.
1. Tìm hiểu thang đo thời gian và chức năng của các chế độ đo (MODE) trên đồng hồ đo thời gian hiện số (Hình 6.1)
- Thang đo: Bên nút thang đo có ghi giới hạn đo (GHĐ) và độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của đồng hồ là: 9,999 s – 0,001 s và 99,99 s – 0,01 s.
- MODE: Núm này dùng để chọn chế độ làm việc của đồng hồ. Chế độ làm việc A ↔ B để đo khoảng thời gian giữa hai điểm A và B. Tại thời điểm A, đồng hồ được cổng quang bật, tại thời điểm B, đồng hồ được cổng quang tắt. Trên mặt đồng hồ xuất hiện số đo thời gian Δt giữa hai thời điểm trên. Cổng C để kết nối với nam châm điện.
Mọi người giúp em
Nhìn hình 1 và điền vào các cột như hình 2 ( Đồng hồ đo điện, Kí hiệu , Đại lượng đo , Thang đo , Cấu tạo)
Làm chi tiết và chính xác ạ
Tìm hiểu cách xác định giới hạn đo , độ chia nhỏ nhất của dụng cụ đo chiều dài , đo thể tích và đo khối lượng
dụng cụ đo chiều dài:
giới hạn đo là số đo lớn nhất ghi trên thước, đọ chia nhỏ nhất là độ dài giữa 2 vạch liên tiếp ghi trên thước.
mk chỉ biết vây thôi, thông cảm nhoa
chúc hok giỏi
quy trình đo | nội dung |
bước 1 : | tiến hành đo các đại lượng |
bước 2: | xác định dụng cụ ddo, thang đo, điều chỉnh dụng cụ đo về vạch số 0 |
bước 3 : | ước lượng đại lượng cần đo |
bước 4 : | thông báo kết quả |
B1:Ước lượng đại lượng cần đo
B2:Xác định ddung cụ đo.....
B3:Ước lượng...
B4:Thông báo...
tìm hiểu các đo thị cô thế kỉ 16-19 thang long và hội an
Sự phát triển của kinh tế hàng hoá đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và hưng khởi của đô thị.
Vào các thế kỉ XVI – XVIII, nhiều đô thị mới hình thành ở miền Bắc và miền Nam. Khu cư dân Thăng Long cũng phát triển với tên Kẻ Chợ gồm 36 phố phường và 8 chợ.
Một thương nhân nước ngoài đã mô tả : “Các phố ở Kẻ Chợ đều rộng, đẹp và lát gạch từng phần...” Một thương nhân khác nói thêm : “Tất cả những vật phẩm khác nhau bán trong thành phố này đều được dành riêng cho từng phường...”
Phố Hiến (phía nam thị xã Hưng Yên ngày nay) ra đời và phát triển phồn thịnh. Nhân dân có câu ‘Thứ nhất Kinh Kì, thứ nhì Phố Hiến ”. Theo người phương Tây mô tả, bấy giờ Phố Hiến có khoảng 2000 nóc nhà.
Hội An là thành phố cảng lớn nhất ở Đàng Trong (trên đất Quảng Nam ngày nay), phát triển chủ yếu ở các thế kỉ XVII - XVIII.
Giáo sĩ Bo-ri đã viết : “Hải cảng đẹp nhất, nơi mà thương nhân ngoại quốc thường lui tới buôn bán là hải cảng thuộc tỉnh Các-ci-am (Quảng Nam)... Thành phố đó lớn lắm, đến nỗi người ta có thể nói nó có 2 thị trấn, một của người Trung Quốc và một của người Nhật Bản.” (Tường trình về vương quốc Đàng Trong)
Thanh Hà cũng là một đô thị mới hình thành ở trên bờ sông Hương, gần Phú Xuân (Huế) do các thương nhân Trung Hoa thành lập với sự đồng ý cùa chúa Nguyễn. Trao đổi buôn bán ở đây khá sầm uất và người đương thời đã gọi là “Đại Minh khách phố”.
Ngoài ra, còn có một số trung tâm buôn bán nhỏ hơn, phồn vinh một thời.
Vào đầu thế kỉ XIX, do nhiều nguyên nhân khác nhau, các đó thị suy tàn dần, thậm chí không còn được nhắc đến, trừ Thăng Long.
Khi tìm hiểu về thang đo của Vôn kế ta quan sát: A.Giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất B.Hình dạng bên ngoài của Vôn kế C.Các cực của Vôn kế D.Kí hiệu ghi trên vôn kế