Thừa cân, béo phì là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến bệnh tiểu đường, tim mạch cùng nhiều bệnh nguy hiểm khác cho con người. Vậy làm thế nào có thể giảm thiểu nguy cơ này để có được cuộc sống khoẻ mạnh?
Thừa cân, béo phì là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến bệnh tiểu đường, tim mạch cùng nhiều bệnh nguy hiểm khác cho con người. Vậy làm thế nào có thể giảm thiểu nguy cơ này để có được cuộc sống khoẻ mạnh?
Để giảm thiểu nguy cơ thừa cân, béo phì chúng ta cần:
- Kiểm soát cân nặng hợp lí.
- Xây dựng chế độ ăn uống phù hợp với thể trạng và độ tuổi.
- Thường xuyên vận động, thể dục thể thao.
- Ăn ngủ đúng giờ, lập kế hoach đồng hồ sinh học hợp lí, hiệu quả.
- Hạn chế thức ăn nhanh, chiên rán ngập dầu, chiên lại nhiều lần
-Kiểm soát cân nặng hợp lí
-Có chế độ ăn uống, ngủ nghỉ điều độ
-Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao
Bệnh béo phì ở trẻ nhỏ có thể phát sinh từ nguyên nhân nào dưới đây ?
A. Rối loạn chuyển hoá
B. Ăn nhiều thực phẩm giàu năng lượng
C. Tất cả các phương án còn lại
D. Lười vận động
Thế nào là bệnh béo phì, suy dinh dưỡng, còi xương?
Nguyên nhân gây ra bệnh béo phì, suy dinh dưỡng, còi xương là gì?
Làm thế nào để chữa bệnh béo phì, suy dinh dưỡng, còi sương?
Tác hại của bệnh béo phì, sdd, cx?
--- Làm thế nào để sinh vật có thể lớn lên bình thường và khỏe mạnh? hãy giải thích
1. Béo phì được định nghĩa đơn giản như là tình trạng dư thừa mỡ phân bố bất thường trên cơ thể.
Nguyên nhân của béo phì
3.1. Béo phì đơn thuần: do thay đổi cân bằng năng lượng, tăng lượng thu vào và giảm lượng tiêu hao làm tăng tích tụ mỡ trong cơ thể đặc biệt là ở bụng, mông, đùi và vai.
Dạng béo phì đơn thuần thường gặp ở những trẻ béo phì háu ăn, ít hoạt động và giảm chuyển hoá thân nhiệt. Trẻ béo phì thường cao hơn ở lứa tuổi trước dậy thì, nhưng lâu dài trẻ ngưng tăng trưởng sớm và có chiều cao trung bình thấp ở tuổi trưởng thành.
Dạng béo phì này thường mang tính gia đình. Những trẻ có bố mẹ, ông bà béo phì thường có nguy cơ dễ béo phì,; có thể tìm thấy gen gây béo (Leptin)
3.2. Béo phì do nội tiết
a. Béo phì do suy giáp trạng: béo toàn thân, lùn , da khô và thiểu năng trí tuệ.
b. Béo do cường năng tuyến thượng thận (U nam hoá vỏ tượng thận): béo bụng, da đỏ có vết rạn , nhiều trứng cá, huyết áp cao.
c. Béo phì do thiểu năng sinh dục: Thường gặp trong 1 số hội chứng: Prader-Willi béo bụng, lùn, thiểu năng trí tuệ và hay gặp tinh hoàn ẩn. Lorence Moon Biel béo đều toàn thân, đái nhạt, thừa ngón và có tật về mắt
d. Béo phì do các bệnh về não: Thường gặp do các tổn thương vùng dưới đồi, sau di chứng viêm não. Béo thường có kèm theo thiểu năng trí tuệ hoặc có triệu chứng thần kinh khu trú.
e. Béo phì do dùng thuốc: Uống Corticoid kéo dài trong điều trị bệnh hen, bệnh khớp, hội chứng thận hư hoặc vô tình uống thuốc đông y có trộn lẫn corticoid để điều trị chàm, dị ứng và hen. Đặc điểm béo của hội chứng Cushing, béo bụng là chủ yếu và không tìm thấy nguyên nhân trừ khai thác bệnh sử có sử dụng thuốc corticoid.
Điều trị
a. Chế độ ăn: Là nguyên tắc cơ bản để hạn chế nguồn cung cấp năng lượng dư thừa của trẻ. Tuy nhiên, trẻ em là cơ thể đang lớn do đó chỉ hạn chế thực phẩm giầu năng lượng như dầu mỡ, đường, bánh kẹo ngọt và cho trẻ ăn hạn chế tinh bột. Mục tiêu sao cho trong những tháng đầu kiểm soát chế độ ăn trẻ không tăng cân hoặc tăng <0,5kg/ tháng .
b. Thể dục trị liệu: Là biện pháp đơn giản làm giảm lượng mỡ dư thừa trong cơ thể . Nên hướng cho trẻ tìm môn thể thao phù hợp mà trẻ thích mới áp dụng được. Các môn thể thao thường là nhảy dây, bơi lội, chạy hoặc đi bộ nhanh khoảng 60 phút/ ngày.
c. Tâm lý liệu pháp: Phải cho trẻ biết những hậu quả của béo phì cũng như khó hoà nhập với các bạn ở trường hoặc bị bạn trêu đùa. Trong 1 số trường hợp béo phì mức độ nặng cần chuyển trẻ đến các nhà tâm lý liệu pháp.Ngoài ra còn pahir sử dụng thuốc , chẩn đoán và trị liệu .
2.
Suy dinh dưỡng là tình trạng thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết làm ảnh huởng đến quá trình sống, hoạt động và tăng trưởng bình thường của cơ thể.
Nguyên nhân
Suy dinh dưỡng có thể xảy ra do giảm cung cấp chất dinh dưỡng, tăng tiêu thụ dưỡng chất hoặc cả hai.
Giảm cung cấp:
Không cung cấp đủ lương thực thực phẩm
Trẻ biếng ăn, ăn không đủ nhu cầu.
Thức ăn chế biến không phù hợp, năng lượng thấp.
Tăng tiêu thụ:
Trẻ bệnh, nhất là bệnh kéo dài.
Nhiễm Ký sinh trùng đường ruột.
Thất thoát chất dinh dưỡng do bệnh lý.
Trong đa số trường hợp, suy dinh dưỡng xảy ra do sự kết hợp của cả 2 cơ chế, vừa giảm năng lượng ăn vào vừa tăng năng lượng tiêu hao (Ví dụ trẻ bệnh nhưng mẹ lại cho ăn kiêng).
3 .
Nguyên nhân chủ yếu gây còi xương ở trẻ là tình trạng thiếu ánh sáng mặt trời. Nhà ở chật chội, thiếu ánh sáng, trẻ được mặc quá nhiều quần áo, không được đưa ra ngoài trời tắm nắng, trẻ sinh vào mùa đông hoặc ở vùng cao có nhiều mây mù… là những nguyên nhân khiến tiến trình tự tổng hợp vitamin D bị ảnh hưởng. Nguyên nhân thứ hai là chế độ ăn uống không hợp lý: không được bú sữa mẹ thường xuyên, hay bị tiêu chảy làm giảm hấp thu vitamin D.
có nhiều cách điều trị bệnh này lắm , bn tự search google rồi rút gọn nhé .
giải thích nguyên nhân bệnh béo phì , suy dinh dưỡng ở người
tham khảo
Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trẻ bị thừa cân, béo phì nhưng vẫn bị suy dinh dưỡng là do cha mẹ áp dụng cho con một chế độ ăn không cân đối. Mẹ cho con ăn quá nhiều chất đạm, tinh bột và chất béo, chẳng hạn như cơm, bánh mì, đồ ăn nhanh, nước ngọt,…
béo phì
- ko tập thể dục thường xuyên
- ko có chế độ ăn cân bằng và lành mạnh
suy dinh dưỡng
- ko chịu ăn
- hay bỏ bữa
Giải thích nguyên nhân của bệnh béo phì, suy dinh dưỡng ở người
Béo phì : Do sự tích tụ năng lượng thừa quá mức, năng lượng thừa chuyển hóa thành dạng mỡ -> Tích tụ nhiều gây ra béo phì
Suy dinh dưỡng : Do cơ thể không đủ năng lượng để sử dụng -> Bắt buộc phải lấy năng lượng từ sự chuyển hóa ngược lại các chất dinh dưỡng dự trữ, protein,..... -> Suy giảm chất dinh dưỡng => Suy sinh dưỡng
Bệnh giang mai có thể lây lan từ người sang người qua nhiều con đường. Trong số đó thì con đường nào đóng vai trò chủ yếu ?
A. Từ nhau thai từ mẹ sang con
B. Qua truyền máu
C. Qua các vết xây xát trên cơ thể
D. Qua quan hệ tình dục
Đọc các thông tin trong hình 1,2 và trả lời các câu hỏi:
- Tác nhân gây ra bệnh sốt rét là gì?
- Bệnh sốt rét có thể lây từ người bệnh sang người lành bằng đường nào.
- Bệnh sốt rét nguy hiểm như thế nào?
- Bệnh sốt rét do một loại kí sinh trùng sống trong máu người bệnh gây ra.
- Bệnh sốt rét có thể lây từ người bệnh sang người lành khi bị muỗi a-nô-phen mang kí sinh trùng sốt rét của người bệnh rồi truyền sang người lành.
- Bệnh sốt rét gây thiếu máu, nếu nghiêm trọng có thể làm chết người.
Khi người bệnh (do nhiễm virus) håt hơi, virus theo hàng ngàn giọt bản bay vào trong không khí và có khả năng lây truyền bệnh cho những người khác. Ngoài ra, virus còn có thể lây truyền qua nhiều con đường khác nhau. Để hạn chế sự lây truyền virus, chúng ta cần thực hiện những biện pháp gì?
- Biện pháp chung hạn chế sự lây truyền của virus:
- Chăm sóc sức khỏe bản thân, tăng cường sức đề kháng.
- Tiêm vaccine đầy đủ theo quy định.
- Giữ gìn vệ sinh cá nhân, nơi ở sạch sẽ.
- Biện pháp riêng theo cơ chế lây truyền của mỗi loại virus:
+ Đối với virus lây truyền qua đường hô hấp: Đeo khẩu trang thường xuyên nơi công cộng, nơi tập trung đông người,…; Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay; Giữ khoảng cách an toàn khi tiếp xúc với người khác;…
+ Đối với virus lây truyền qua đường tiêu hóa: Thực hiện ăn uống hợp vệ sinh; Không dùng chung bát đũa, li uống nước,… với người khác;…
+ Đối với virus lây truyền qua đường tình dục: Sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội,…
+ Đối với virus lây truyền từ mẹ sang con: Tiêm vaccine đầy đủ trước khi mang thai, nếu mẹ bị nhiễm virus thì cần chữa khỏi trước khi sinh con,…
Bạn hãy tìm câu trả lời đúng ứng với từng câu hỏi:
1. Tác nhân gây ra bệnh viêm não là gì? | a, Người mắc bệnh này có thể bị chết, nếu sống cũng sẽ bị du chứng như bại liệt, mất trí nhớ,... |
2. Lứa tuổi nào thường bị mắc bệnh viêm não nhiều nhất? | b, Muỗi hút máu các con vật bị bệnh và truyền vi-rút gây bệnh sang người. |
3. Bệnh viêm não lây truyền như thế nào? | c, Bệnh này do một loại vi-rút có trong máu gia súc và động vật hoang dã như khỉ, chuột, chim,... gây ra. |
4. Bệnh viêm não nguy hiểm như thế nào? | d, Ai cũng có thể mắc bệnh này nhưng nhiều nhất là trẻ em từ 3 đến 15 tuổi vì sức đề kháng yếu. |
1 – c | Tác nhân gây ra bệnh viêm não là do một loại vi-rút có trong máu gia súc và động vật hoang dã như khỉ, chuột, chim,… gây ra. |
2 – d | Ai cũng có thể mắc bệnh viêm não nhưng nhiều nhất là trẻ em từ 3 đến 15 tuổi. |
3 – b | Bệnh viêm não lây lan qua vật truyền là muỗi |
4 – a | Bệnh viêm não có thể dẫn đến tử vong, nếu sống cũng bị di chứng như bại liệt, mất trí nhớ. |
Lựa chọn đúng sai cho các ý kiến sau :
a) Thiếu i-ốt, cơ thể phát triển chậm, kém thông minh, dễ bị bướu cổ
b) Người thừa cân, béo phì có nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, tiểu đường, huyết áp cao, sỏi mật
c. Thiếu vi-ta-min D mắt nhìn kém, có thể dẫn đến mù lòa
d. Người bị bệnh chỉ nên ăn cháo cho dễ tiêu
e. Khi khỏe mạnh ta cảm thấy thỏa mái, dễ chịu
f. Chúng ta không nên ăn mặn để phòng tránh bệnh huyết áp cao
g. Chúng ta nên ăn đủ và ăn phối hợp nhiều loại rau, quả chín để cung cấp cho cơ thể đủ các loại vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ