Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù.
trong hai câu thơ trên tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào chỉ rõ và nêu tác dung của biện pháp tu từ đó
giúp mik với 9 giờ mik nộp rồi
mik cảm ơn trước ạ
Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù.
trong đây có biện pháp tu từ ko nếu có hãy nrru tác dụng của biện pháp tu từ
hai câu thơ sau tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào '' rễ siêng không ngại đất nghèo tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù '' chỉ rõ và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ đó
LÀM NHANH TRƯỚC 10h CHO MÌNH NHA
Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù..
Trong hai câu thơ trên, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Chỉ rõ và cho biết tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ đó? Các bn lm nhanh giúp mình nha, mình đang cần gấpTác giả sử dụng biện pháp nhân hóa.
Mk chỉ biết vậy
Nhân hóa: Cây tre vốn là một sự vật vô tri vô giác được nhà thơ miêu tả như một con người: rễ tre siêng năng, cần cù không ngại khó; thân tre vươn mình đu trong gió; cây tre hát ru lá cành; tre biết yêu biết ghét.
Ẩn dụ: Tre là biểu tượng đẹp đẽ cho đất nước và con người Việt Nam.
Giới thiệu khái quát về đoạn thơ: giới thiệu xuất xứ của đoạn thơ, giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Duy và bài thơ Tre Việt Nam
Cảm nhận về khổ thơ:
Nằm trong mạch thơ được viết theo thể thơ lục bát, rất gần gũi, giản dị, đời thường; ngôn ngữ thơ cũng rất mộc mạc, giản dị.
Đoạn thơ trước hết vẽ lên trước mắt ta một bức tranh tre xanh cao vút trên nền trời xanh, màu xanh của tre hòa quyện cùng màu xanh của bầu trời - một cảnh sắc yên bình, êm ả thân thuộc nơi làng quê Việt Nam.
Khéo léo và tinh tế trong việc sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa, nhà thơ Nguyễn Duy đã dựng lên hình ảnh cây tre tượng trưng cho hình ảnh con người Việt Nam với những phẩm chất vô cùng cao quý:
→ Phẩm chất siêng năng, chăm chỉ, cần cù
"Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù"
→ Tinh thần lạc quan, yêu đời
"Vươn mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành"
→ Khí phách kiên cường bất khuất, hiên ngang
"Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh
Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm"
Cây tre đã trở thành biểu tượng đẹp đẽ về đất nước và con người Việt Nam.
Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ đc sử dụg
Rễ siêng ko ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù
Em tham khảo:
Nhân hóa: Cây tre vốn là một sự vật vô tri vô giác được nhà thơ miêu tả như một con người: rễ tre siêng năng, cần cù không ngại khó; thân tre vươn mình đu trong gió; cây tre hát ru lá cành; tre biết yêu biết ghét.
Hai câu thơ sau sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
(Chọn 02 đáp án)
Rễ siêng không ngại đất nghèo Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù. (Tre Việt Nam - Nguyễn Duy) |
Giúp mình với ạ, mình đang cần gấp ạ 🙏🥺 Tìm biện pháp tu từ và nêu hiệu quả nghệ thuật của nó trong các câu sau đây? a. Rễ siêng không ngại đất nghèo Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù (Tre Việt Nam - Nguyễn Duy) b. Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con (Mẹ - Trần Quốc Minh) c. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng (Tục ngữ)
a. BPTT: nhân hóa: tre không ngại, cần cù
=> Hiệu quả nghệ thuật: làm cây tre có hồn, thể hiện phẩm chất của cây tre, mạnh mẽ, kiên cường dù trong hoàn cảnh khó khăn.
b. So sánh: những ngôi sao - chẳng bằng - mẹ
=> Nhấn mạnh công ơn to lớn của mẹ, thể hiện sự biết ơn đối với mẹ.
c. Điệp ngữ: gần ... thì ....
=> Khẳng định ý nghĩa của môi trường sống, khi tiếp xúc với những điều xấu xa thì ta dễ bị nhiễm thói xấu, ngược lại khi tiếp xúc điều tốt đẹp thì ta học đc nhiều điều hay, bổ ích.
Chỉ ra các biện pháp tu từ và tác dụng trong đoạn thơ sau
Có gì đâu,có gì đâu
Lũy thành từ đó mà nên hỡi người
Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù
Tham khảo: - Biện pháp tu từ : Điệp từ, nhân hóa, ẩn dụ.
Tác dụng : Cây tre vốn là một sự vật vô tri vô giác được nhà thơ miêu tả như một con người: rễ tre siêng năng, cần cù không ngại khó; thân tre vươn mình đu trong gió; cây tre hát ru lá cành; tre biết yêu biết ghét. Tre là biểu tượng đẹp đẽ cho đất nước và con người Việt Nam.
trong hai câu thơ đầu của bài cảnh khuya tác giả đã sử dụng các biện pháp tu từ nào? chỉ rõ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó?
Các biện pháp tu từ:
- Điệp ngữ: lồng, chưa ngủ
- So sánh: tiếng suối - tiếng hát, cảnh vật đẹp - bức tranh
⇒Tác dụng:
- Điệp ngữ 'lồng' tạo nên vẻ đẹp lung linh, huyền ảo cho cảnh vật về đêm.
- Điệp ngữ "chưa ngủ" thể hiện ngoại cảnh và nội tâm của Bác, một tâm hồn nghệ sĩ hòa lẫn vào tâm hồn chiến sĩ. Người chưa ngủ không hẳn vì cảnh khuya quá đẹp mà đấy còn là sự thổn thức của một vị lãnh tụ vĩ đại lúc nào cũng lo nghĩ cho dân, cho nước.
- So sánh tiếng suối chảy róc rách, văng vẳng với tiếng hát ngọt ngào của ai đó trong đêm khuya tĩnh lặng làm cảnh vật trở nên gần gũi.
- So sánh cảnh vật đẹp như một bức tranh qua cài nhìn của nhà thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của Bác Hồ.
Xác định và phân tích phép tu từ có trong các đoạn thơ sau:
a. Đau lòng kẻ ở người đi
Lệ rơi thấm đá tơ chia rũ tằm. (Nguyễn Du)
b. Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù (Nguyễn Duy)
c. Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai? (Chinh phụ ngâm khúc)
d. Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm (Chính Hữu)