Mọi người ơi 199,8 : 54,3 = ?
cảm ơn đã quan tâm!!
THÔNG BÁO VỀ VIỆC... DỜI LỊCH CUỘC THI VĂN
Xin chào mọi người, đầu tiên mình xin cảm ơn mọi người rất rất rất rất nhiều vì đã yêu quý môn Văn cũng như cuộc thi do mình ý định tổ chức. Tối hôm qua mình bất ngờ ghê bởi không ngờ có nhiều người quan tâm đến cuộc thi như thế.
Nhưng do một số vấn đề và cũng để cuộc thi tổ chức trọn vẹn nhất, một sân chơi thật thú vị nên Quản lí Hoc24 và mình đã quyết định sẽ có thể dời lịch đến đầu tháng 9 hoặc một thời gian nào đó nếu mọi người quá bận. Mình xin lỗi, mong mọi người thông cảm và vẫn ủng hộ cuộc thi của mình như này nếu được tổ chức.
Và cũng cảm ơn 2 bạn đã tặng coin cho mình, mình sẽ chỉ dùng cho cuộc thi ạ. Và nếu các bạn cần dùng hoặc cuộc thi không tổ chức mình sẽ trả lại đúng ạ.
Cảm ơn mọi người đã lắng nghe <3.
Chúng mình rất tiếc khi phải thông báo dời lịch nhưng chúng mình không còn cách nào khác vì hiếm khi Hoc24 có 1 cuộc thi Văn. Rất rất cảm ơn mọi người đã quan tâm và mong mọi người sẽ thông cảm cho chúng mình. Mong rằng khi cuộc thi chính thức diễn ra thì mọi người sẽ luôn ủng hộ <3 Yêu thương!
Tiếc quá,mik định tham gia mà bị dời lịch mất tiêu
chia buồn với anh! đầu tháng 9 sẽ đến sớm thôi!
Lên hơn 100 tk rồi m.n ơi ( đừng đăng nội quy hay nói gì liên quan cả )
Ăn mừng thôi
cảm ơn tất cả mọi người
Ai đã giúp mk sẽ được thưởng hậu hĩnh
Huhu tôi đã sai ở đâu vậy trời. Mọi người ơi, ai giải thích dùm mình với.Mình cảm ơn nhiều ạ
\(I\left(\dfrac{1}{2};\dfrac{3}{4}\right)\)
Nhìn BBT ta thấy \(y_{max}=3\) còn \(y_{min}=\dfrac{3}{4}\)
Mọi ng ơi giúp em câu 4 c,d. Cảm ơn mọi người vì những câu hỏi tr đã giúp em hiểu và làm đc bài tập
Mọi người ơi giúp em giải bài này với em cần gấp lắm, em cảm ơn trc vì đã giúp e ạ!!
Mọi người ơi giúp mình với ạ. Viết 1 đoạn văn từ 10-15 câu kết hợp miêu tả, biểu cảm và tự sự theo đề: Ai cũng đã từng sai phạm, nhưng quan trọng là rút ra được một bài học cho mình. Em hãy kể lại một lần khiến em hối hận.
Em cảm ơn nhiều ạ
Hãy nói về một vấn đề mà hiện nay mọi người đang quan tâm phù hợp với lứa tuôit tiểu học???? Giúp mk nha mk cảm ơn
– Đối tượng nghiên cứu:
TLHLT: hiện tượng tâm lý trong từng giai đọan lứa tuổi TLHSP: hiện tượng tâm lý trong quá trình dạy học và giáo dục à hiệu quả tối ưu II. Lý luận về sự phát triển tâm lý trẻ em.1. Khái niệm chung về sự phát triển tâm lý trẻ em.
a) . Quan niệm về trẻ em.
Trẻ em không phải người lớn thu nhỏ lại. Trẻ em vận động và phát triển theo quy luật riêng.
b) Quan điểm duy tâm về sự phát triển tâm lý trẻ em:
– Thừa nhận đặc điểm tâm lý của con người là bất biến, đánh giá không đúng vai trò của giáo dục, phủ nhận tính tích cực của họat động cá nhân
– Thuyết tiền định: yếu tố di truyền/gen quyết định sự phát triển tâm lý.
– Thuyết duy cảm: môi trường xung quanh quyết định sự phát triển tâm lý à muốn nghiên cứu con người chỉ cần phân tích cấu trúc môi trường của họ.
– Thuyết hội tụ hai yếu tố: Sự tác động qua lại giữa di truyền và môi trường quyết định sự phát triển tâm lý trẻ em, trong đó di truyền giữ vai trò quyết định và môi trường là điều kiện để biến những đặc điểm tâm lý đã được định sẵn thành hiện thực.
c) Quan điểm duy vật biện chứng:
– Sự phát triển tâm lý của trẻ đầy biến động và diễn ra cực kỳ nhanh chóng. Đó là một quá trình không phẳng lặng mà có khủng hoảng và có đột biến. Chính hoạt động của đứa trẻ dưới sự hướng dẫn của người lớn làm cho tâm lý của nó được hình thành và phát triển.
2. Quy luật chung của sự phát triển tâm lý trẻ em.
– Tính không đồng đều của sự phát triển tâm lý
– Tính toàn vẹn của tâm lý
– Tính mềm dẻo và khả năng bù trừ:
3. Dạy học, giáo dục và sự phát triển tâm lý:
– Giáo dục,dạy học giữ vai trò chủ đạo đối với sự phát triển tâm lý trẻ em.
III. Sự phân chia các giai đoạn phát triển tâm lý trẻ em.– Tâm lý học Mácxít (Vưgotxki) coi lứa tuổi là một thời kỳ phát triển nhất định đóng kín một cách tương đối, mà ý nghĩa của nó được quyết định bởi vị trí của thời kỳ đó trong cả quá trình phát triển chung và ở đó những quy luật phát triển chung bao giờ cũng được thể hiện một cách độc đáo về chất.
– Sự chuyển tiếp từ giai đọan lứa tuổi này sang lứa tuổi khác gắn liền với việc thay đổi tình huống xã hội, xuất hiện cấu tạo tâm lý mới, thay đổi dạng họat động chủ đạo.
– Có sự đan xen giữa các giai đọan bình ổn và khủng hoảng.
CHƯƠNG 2:
TÂM LÍ HỌC LỨA TUỔI THIẾU NIÊN (HS TRUNG HỌC CƠ SỞ)
I. Những điều kiện của sự phát triển tâm lý ở lứa tuổi học sinh THCS.
1. Sự biến đổi về mặt giải phẫu sinh lí ở lứa tuổi học sinh THCS:
– Phát triển nhanh, mạnh nhưng không đồng đềuà biểu hiện tâm lý khó chịu
Hệ xương
Hệ tim mạch
Tuyến nội tiết
Hệ thần kinh
Thời kỳ phát dục
Sự thay đổi của điều kiện sống.– Được thừa nhận cao hơn nhi đồng.
– Từ vị trí “trẻ con” chuyển dần sang vị trí mới “vừa là trẻ con, vừa là người lớn”
II. Hoạt động giao tiếp của thiếu niên1/ Giao tiếp với người lớn
– Cấu tạo tâm lý mới: “cảm giác mình là người lớn”.
– Nhu cầu được độc lập, tự khẳng định trong quan hệ với người lớn.
– Xuất hiện nhiều mâu thuẫn.
– Có xu hướng cường điệu hóa.
2/ Giao tiếp với bạn bè
– Nguyện vọng hòa mình vào tập thể, tìm chỗ đứng trong tập thể.
– Quan hệ bạn bè thân thiết “sống chết có nhau”, xây dựng trên bộ luật tình bạn. Trò chuyện tâm tình giữ vị trí quan trọng.
– Xuất hiện tình bạn khác giới quan tâm lẫn nhau, ưa thích lẫn nhau nhưng ở các em nam còn bộc lộ rất vụng về. Tình bạn lành mạnh trong sáng là động lực giúp nhau học tập.
III. Hoạt động nhận thức– Tính chủ định phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức: tri giác, trí nhớ, chú ý,tư duy, tưởng tuợng.
– Phát triển tư duy lý luận, óc phê phán độc lập.
– Một số nhận xét còn cảm tính.
IV. Đặc điểm đời sống xúc cảm- tình cảm.– Phong phú cả về nội dung và hình thức biểu hiện.
– Còn mang tính bồng bột, sôi nổi, dễ bị kích động, dễ thay đổi, đôi khi còn mâu thuẫn.
V. Đặc điểm nhân cách– Nội dung và mức độ tự nhận thức không diễn ra cùng lúc.
– Khả năng đồng nhất với giới tính.
– Bắt đầu có khả năng nhận xét, đánh giá về hệ thống giá trị, chuẩn mực đạo đức nhưng còn chịu ảnh hưởng nhiều từ nhận xét của người khác.
CHƯƠNG 3:
TÂM LÍ HỌC LỨA TUỔI THANH NIÊN HỌC SINH (HS TRUNG HỌC PHỔ THÔNG)
I/ Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý ở lứa tuổi học sinh THPT.1/ Đặc điểm cơ thể:
– Cơ thể phát triển cân đối, khoẻ và đẹp.
– Đa số các em đã qua thời kỳ phát dục và đạt được những thành tích về cơ thể như người lớn.
2/ Điều kiện xã hội của sự phát triển:
– Hoạt động của thanh niên phong phú, phức tạp về nội dung và hình thức.
– Hứng thú mở rộng, quan hệ giao tiếp sâu rộng.
– Giữ vị trí như người lớn, có tính độc lập, tinh thần trách nhiệm hơn thiếu niên.
– Có vị trí bình đẳng trong gia đình.
II/ Họat động học tập-hướng nghiệp:– Xu hướng nghề nghiệp là nét cấu tạo tâm lý mới trung tâm.
– Chi phối tới tình cảm , tự ý thức, năng lực và tính cách.
III/ Đặc điểm họat động nhận thức– Tính suy luận, hệ thống, thực tiễn và chủ định phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức (tri giác, ghi nhớ, chú ý,…).
– Phát triển tư duy lý luận, óc phê phán độc lập.
– Một số nhận xét còn cảm tính.
IV/ Đặc điểm đời sống xúc cảm-tình cảm1/ Xúc cảm:
– Có tính ổn định. Khả năng làm chủ tang.
2/ Tình cảm gia đình:
– Có trách nhiệm, yêu quý gia đình hơn à giao tiếp với các em theo nguyên tắc: tình thương, tôn trọng, trách nhiệm, thẳng thắn và thiện chí.
3/ Tình bạn:
– Có nhu cầu kết bạn tâm tình. Chủ động tìm hiểu và chọn bạn.
– Mang tính xúc cảm cao
4/ Tình yêu:
– Xuất hiện nhu cầu yêu đương. Hồn nhiên, thầm kín, dễ vỡ.
–> Không vẽ đường cho hươu chạy và cũng không làm ngư khi hươu đã muốn chạy hoặc đang chạy.
V/ Những đặc điểm nhân cách chủ yếu.1/ Sự phát triển tự ý thức
– Có nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá, xây dựng hình ảnh bản thân
– Thông qua so sánh à Biết đánh giá mình trong toàn bộ những thuộc tính nhân cách.
– Tuy nhiên, có lúc còn đánh giá chưa đúng do thiếu kinh nghiệm, kỹ năng phân tích.
2/ Xu hướng của nhân cách:
2.1. Nhu cầu:
– Nhu cầu được tôn trọng, bình đẳng, chứng tỏ bản thân.
2.2. Sự hình thành thế giới quan
– Xây dựng quan điểm sống đã đi vào bản chất và mang tính hệ thống.
2.3. Lý tưởng sống:
– Đang trong quá trình quan tâm tìm kiếm và lựa chọn.
CHƯƠNG 4: TÂM LÝ HỌC DẠY HỌC
I/ HOẠT ĐỘNG DẠY– Hoạt động dạy là hoạt động của thầy cô giáo tổ chức và điều khiển hoạt động của người học nhằm giúp họ lĩnh hội nền VH-XH, tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách của chúng.
– Phân biệt dạy và hoạt động dạy:
Dạy |
Hoạt động dạy |
Tính mục đích:– MĐ không định trước, chỉ xuất phát do một số tình huống bất ngờ thông qua đó, dạy một số điều trong cuộc sống. Kiến thức có được không phải là mục đích cuối cùng mà là hệ quả của quá trình song song diễn ra trong hoạt động khác.Nội dung:
– Kinh nghiệm sống Phương thức: – Diễn ra mọi lúc mọi nơi – Không tuân theo phương pháp nào cả |
– MĐ được xác định từ trước một cách rõ rang, nội dung được xây dựng và hoàn chỉnh
– Kiến thức khoa học, hệ thống
– Diễn ra theo phương thức nhà trường. – Có phương pháp, phương tiện hỗ trợ. |
Đặc điểm của họat động Dạy
Mục đích của hoạt động dạy: Giúp trẻ lĩnh hội nền VH-XH để tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách.
G chỉ tổ chức và điều khiển việc tái tạo lại nền VH-XH vào đầu đứa trẻ để tạo ra cái mới trong tâm lý trẻ chứ không có nhiệm vụ sáng tạo ra tri thức mới hay tái tạo tri thức cho mình.
Con đường thực hiện: Tổ chức, điều khiển quá trình tái tạo năng lực loài người cho từng trẻ dựa trên cơ sở hoạt động tích cực của trẻ.
II/ HỌAT ĐỘNG HỌCHọat động học là họat động đặc thù của con người, được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, giá trị, kỹ năng, kỹ xảo, phương thức hành vi,…một cách khoa học và hệ thống.
Phân biệt Học và Hoạt động học
Học một cách ngẫu nhiên |
Hoạt động học |
Tính mục đích:– MĐ không được định trước, chỉ xuất phát do một số tình huống ngẫu nhiên.Nội dung:
– Kiến thức rời rạc, ngẫu nhiên, đơn giản, không khái quát. Phương pháp, phương tiện: –Ít cần Chủ thể: – Bất kỳ Thời gian, không gian: – Mọi nơi, mọi lúc. Kết quả: – Kinh nghiệm, giúp thích nghi. |
– MĐ được xác định từ trước một cách rõ ràng.
– Kiến thức khoa học được kiểm chứng, khái quát, hệ thống.
– Cần
-Có danh xưng
– Có quy định.
– Hệ thống tri thức lý luận làm nền tảng tạo ra năng lực thực tiễn và sáng tạo. |
– Đối tượng của họat động học: Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
– Mục đích sâu xa nhất của hoạt động học là làm thay đổi chính bản thân người học.
– Được điều khiển có ý thức
– Còn nhằm lĩnh hội phương pháp học
*HÌNH THÀNH HỌAT ĐỘNG HỌC 1. Hình thành động cơ học tập: Có hai lọai động cơ: Động cơ hòan thiện tri thức (động cơ bên trong): Động lực chính là tri thức, kỹ năng, kỹ xảoà tối ưu (theo quan điểm Sư phạm) Động cơ quan hệ xã hội (động cơ bên ngoài): học để phục vụ xã hội, học để hài lòng cha mẹ, học vì điểm số…– Cả hai loại động cơ trên cùng diễn ra, làm thành một hệ thống.
– Động cơ học tập không có sẵn mà được hình thành trong quá trình học tập dưới sự tác động của nhiều yếu tố chủ quan (nhu cầu, hứng thú, tình cảm, thái độ của người học) và nhiều yếu tố khách quan (cha mẹ, thầy giáo, bè bạn,…)
2. Hình thành mục đích học tập:
– Mục đích học tập được cụ thể hóa thành hệ thống các khái niệm của môn học.
3. Hình thành hành động học tập:
Hình thức tồn tại khái niệm:Có 3 hình thức tồn tại khái niệm:
Hình thức vật chất: khái niệm được khách quan hóa ở vật thể, đồ vật. Hình thức “mã hóa”: khái niệm cư trú ở vật liệu khác: ký hiệu, mô hình, sơ đồ, lời nói. Hình thức tinh thần: cư trú ở trong tâm lý con người. Cấu trúc của quá trình hình thành khái niệm– Bước 1: Làm nảy sinh nhu cầu nhận thức ở H, kích thích hứng thú nhận thức của H, có thể đưa H vào tình huống có vấn đề về lý luận hoặc thực tiễn.
– Bước 2: Tổ chức cho H hành động để phát hiện những dấu hiệu, thuộc tính cũng như mối liên hệ giữa các dấu hiệu, thuộc tính đó của khái niệm. (tuỳ theo lứa tuổi mà tổ chức hành động như thế nào)
– Bước 3: Dẫn dắt H vạch ra được những nét bản chất của khái niệm.
– Bước 4: Giúp H đưa những dấu hiệu bản chất và logic của khái niệm vào định nghĩa (giúp H tự phát biểu định nghĩa qua các dấu hiệu bản chất và logic).
– Bước 5: Hệ thống hóa khái niệm (đưa khái niệm vừa hình thành vào hệ thống khái niệm đã học được trước đây để tạo tính liên tục, hệ thống cho bài học).
– Bước 6: Luyện tập vận dụng khái niệm vừa nắm được.
III/ DẠY HỌC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆDạy học đi trước sự phát triển, hướng vào sự phát triển, đưa đến sự phát triển cao hơn (hướng vào vùng phát triển gần).
Các chỉ số phát triển trí tuệ nhận thức:
– Nhanh trí – tính định hướng, tốc độ định hướng của trí tuệ.
– Chóng hiểu chóng biết, tính khái quát.
– Tính tiết kiệm của tư duy tìm ra cách ngắn gọn nhất trong nhiều cách giải.
– Tính phê phán.
– Tính mềm dẻo: vận dụng trong những trường hợp có sự thay đổi.
– Tính sâu sắc trong việc hiểu vấn đề.
CHƯƠNG 5: TÂM LÝ HỌC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
I/ ĐẠO ĐỨC VÀ HÀNH VI ĐẠO ĐỨC
– Đạo đức là hệ thống những chuẩn mực biểu hiện thái độ đánh giá quan hệ giữa lợi ích của bản thân với lợi ích của người khác và của xã hội.
– Hành vi đạo đức là một hành động tự giác được thúc đẩy bởi một động cơ có ý nghĩa về mặt đạo đức.
Tiêu chuẩn đánh giá một hành vi đạo đức
– Tính tự giác: Chủ thể thực hiện hành vi một cách có ý thức đầy đủ về mục đích, ý nghĩa và được thúc đẩy bởi động cơ chính bên trong nội tâm của mình (tự nguyện, sẵn lòng, vui lòng, mong muốn thực hiện chứ không bị cưỡng bức, áp chế)
– Tính có ích: Hành vi đó phải mang lại lợi ích, ý nghĩa cho người khác, cho xã hội.
– Tính không vụ lợi: Hành vi được thực hiện trước hết vì lợi ích của người khác, của xã hội (mình vì mọi người), không tính toán, không lấy lợi ích cá nhân làm trung tâm.
II/ CẤU TRÚC TÂM LÝ CỦA MỘT HÀNH VI ĐẠO ĐỨCTri thức đạo đức là những hiểu biết của con người về những chuẩn mực đạo đức quy định hành vi của họ trong mối quan hệ với người khác và với xã hội.
Niềm tin đạo đức là sự tin tưởng sâu sắc và vững chắc của con người về tính chính nghĩa và tính chân lý của các chuẩn mực đạo đức và thừa nhận tính tất yếu phải tôn trọng triệt để các chuẩn mực ấy.
Động cơ đạo đức là động cơ bên trong, đã được con người ý thức, nó trở thành động lực chính làm cơ sở cho những hành động của con người trong mối quan hệ giữa người này với người khác và với xã hội
Tình cảm đạo đức là những thái độ rung cảm của cá nhân đối với hành vi của người khác và với hành vi của chính mình trong quá trình quan hệ giữa cá nhân với người khác và với xã hội.
Ý chí đạo đức bao gồm:
+ Thiện chí đạo đức là mong muốn thực hiện một hành vi đạo đức, mong muốn thực hiện tuân thủ các chuẩn mực đạo đức của xã hội, nhóm người.
+ Nghị lực là khả năng vượt qua khó khăn, kiểm soát bản thân để có thể phục tùng, thực hiện hành vi đạo đức.
Thói quen đạo đức là những hành vi đạo đức ổn định của con người, nó trở thành nhu cầu của con người, nếu được thỏa mãn thì thấy dễ chịu và ngược lại.
CHƯƠNG 6: TÂM LÝ HỌC NHÂN CÁCH GIÁO VIÊN
I/ ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA NGHỀ DẠY HỌC– Đối tượng lao động sư phạm là con người
– Công cụ của lao động sư phạm là nhân cách của người giáo viên.
– Nghề lao động trí óc chuyên nghiệp
– Nghề mang tính khoa học, nghệ thuật, sáng tạo cao
+ Tính khoa học:
* Sự sắp xếp bài giảng theo trình tự logic
* Căn cứ vào quy luật lứa tuổi và nhân cách
* Tính chính xác, hiện đại của ND dạy học
+ Tính nghệ thuật
* Sự diễn đạt bằng lời nói, ngôn ngữ, ánh mắt, nụ cười.
* Ưng xử sư phạm, xử lý các tình huống sư phạm
* Giao tiếp sư phạm,
+ Tính sáng tạo: không lặp lại đối tượng, giáo án, phương pháp
II/ NHỮNG PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CẦN THIẾT ĐỐI VỚI GIÁO VIÊNa) Phẩm chất
Thế giới quan khoa học, tình yêu nghề, yêu trẻ, lý tưởng nghề, các phẩm chất khác: long nhân đạo, sự công tâm, lòng tôn trọng, tính giản dị, tính khiêm tốn, tính mục đích, tính quyết đóan, tính kiên nhẫn, tính tự chủ, tự kiềm chế.
b) Năng lực
Nhóm năng lực dạy học:
– Năng lực hiểu học sinh
– Tri thức và tầm hiểu biết của giáo viên (Năng lực hiểu biết rộng)
– Năng lực chế biến tài liệu
– Năng lực nắm vững kỹ thuật dạy học
– Năng lực ngôn ngữ
Nhóm năng lực giáo dục:
– Năng lực vạch dự án phát triển nhân cách học sinh
– Năng lực giao tiếp sư phạm
– Năng lực đối xử khéo léo sư phạm: (nhanh trí, khéo léo, mang tính giáo dục) cư xử trong 1 tình huống cụ thể để đạt đến các yêu cầu: nghệ thuật, giáo dục
– Năng lực cảm hóa học sinh
Năng lực tổ chức các họat động sư phạm
III/ SỰ HÌNH THÀNH UY TÍN GIÁO VIÊN– Uy tín là tài năng và tấm lòng của người giáo viên
– Có uy tín thực và uy tín giả
Đăng kí thành viên confesion lần 1
Xin chào mọi người, lời đầu tiên chúng mình xin cảm ơn tất cả các bạn học sinh, cùng các thầy cô trong thời gian qua đã luôn quan tâm đến nhóm confession mới ra này. Và có thể nói CFS có được như ngày hôm nay là phải nhờ một phần lớn công sức, sự đóng góp của các bạn học sinh. Cũng giống như việc tuyển CTV cho cộng đồng thì CFS chúng mình cũng cần phải tuyển các bạn học sinh thực sự có tài năng tâm huyết để duy trì và phát triển CFS ngày một vững mạnh hơn. Cũng là 1 phần để thay thế những người cũ đi trước. Để có thể tuyển được 1 người thực sự có kinh nghiệm và dày dặn tâm huyết cho CFS là một điều không hề dễ dàng. Vậy nên chúng mình cũng đã chuẩn bị 1 số tiêu chí riêng dành cho các thí sinh ứng tuyển.
Tiêu chí
- Có sự phân chia thời gian hợp lý giữa việc học tập và làm CFS
- Bạn phải là 1 người có trách nhiệm với công việc như luôn hoàn thành đúng giờ, thực hiện đúng như những gì được chỉ dẫn, tuyệt đối không được có sai sót và không được chia sẻ bất cứ thông tin của CFS trước khi bài đăng được nên.
- Yêu cầu các bạn đã tham gia là phải có 1 thời gian gắn bó lâu dài không được nghỉ giữa chừng.
- Người làm CFS cũng phải có ý thức và lập trường của chính mình. Không dung túng bao che hay sử dụng CFS là công cụ chuộc lợi cho cá nhân hay người thân quen của chính mình.
Link đăng kí: https://bom.so/F2hyBd
Thời gian nhận đăng kí: Từ 4/4 - 14/4
Bạn nào muốn chia sẻ điều gì, hãy gửi đến chúng mình qua : https://bom.so/UyOLjM
- Nhanh tay đăng kí để được tham gia CFS sớm nha các bạn! ❤
Mình có chút góp ý ạ! Nếu có sai sót gì thì mong mọi người lượng thứ! Cảm ơn mọi người nhiều!
- Những bạn BTC hoặc trưởng ban tại cfs nên được ghi rõ ở bài post Cfs để lỡ có việc gì thì mọi người dễ liên hệ.
- Tuyển cộng tác viên nên tuyển theo những ban có lĩnh vực, nhiệm vụ riêng rõ ràng.
Thí dụ như tuyển chia ra một số ban như: ban nội dung, ban truyền thông, ban kiểm duyệt,.... Trong mỗi ban, nên có tiêu chí và nhiệm vụ riêng cụ thể.
- Những câu hỏi mà ban tổ chức đưa ra khá hay nhưng thiếu một chút gì đó thực tế. Bởi nếu dù người đăng kí có trả lời hay tới đâu, nhưng thực tế phũ phàng rằng chắc gì lúc làm việc, cộng tác với nhau lại được như vậy.
- Một số câu hỏi thì đó nên là nội quy hay chỉ tiêu mà một người bên chuyên mục Cfs phải có. Nên thay vì hỏi thì nên đặt đó là quy tắc luôn!
- Mong sắp tới những bạn có cơ hội hay đang làm việc tại Cfs Hoc24.vn sẽ chú tâm vào nhiệm vụ mà mình được giao và hoàn thành tốt nó cũng như có trách nhiệm cho những việc làm mà mình gây ra! ^^
Lịch của em bình thường sẽ rãnh vào hết buổi sáng và có thể onl hoc24 vào 7 giờ tối đa 9 giờ tối ấy ạ vậy có làm được không taaa? Mà đọc tới không hề dễ dàng rén ngang :>, cho em xin hỏi vài nét khó khăn cơ bản với ạ. Nếu nghĩ mình có khả năng thì em sẽ cố gắng đăng kí thử nè ;-;