Cho p0 tự thụ phấn hoàn ngẫu phối liên tiếp qua nhiều thế hệ xác định fn
Cho gen A quy định hạt đỏ trội hoàn toàn so với gen a quy định hạt trắng. Thế hệ ban đầu (P0) có 1 cá thể mang kiểu gen Aa và 2 cá thể mang kiểu gen aa. Cho chúng tự thụ phấn bắt buộc qua 3 thế hệ, sau đó cho ngẫu phối ở thế hệ thứ 3. Theo lí thuyết ở thế hệ thứ 4 quần thể có:.
A. 0,31 hạt đỏ: 0,69 hạt trắng.
B. 0,5 hạt đỏ: 0,5 hạt trắng.
C. 0,168 hạt đỏ: 0,832 hạt trắng.
D. 0,75% hạt đỏ: 0,25% hạt trắng
Đáp án A
-Cấu trúc di truyền của quần thể ở P0 là: 1/3Aa: 2/3aa
-Sau 3 thế hệ tự thụ phấn bắt buộc ta có
2/3aa → 2/3aa
1/3Aa →( 1/2)3× 1/3Aa; AA = aa = (1- 1/8). 1/2 ×1/3= 7/48
→Thành phần kiểu gen ở thế hệ thứ 3 là: 7/48AA: 1/24Aa: (7/48+ 2/3aa) = 7/48AA: 2/48Aa: 39/48aa
→Tỉ lệ giao tử là: A= 8/48 = 1/6; a = 5/6
→Cấu trúc di truyền sau ngẫu phối là: 1/36 AA : 10/36 Aa: 25/36 aa = 0,31 hạt đỏ : 0,69 hạt trắn
Ở các giống giao phấn, quá trình tự thụ phấn và giao phối cận huyết liên tục qua nhiều thế hệ sẽ đẫn tới thoái hóa giống. Nguyên nhân là vì sự tự thụ phấn và giao phối cận huyết đã làm cho:
A. Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tăng dẫn, tỉ lệ kiều gen dị hợp giảm dần và xuất hiện các gen lặn có hại.
B. Tỉ lệ kiểu gen dị hợp giảm dần, tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tăng dần và xuất hiện các gen lặn có hại.
C. Tỉ lệ kiểu gen dị hợp giảm dần, kiểu gen đồng hợp tăng dần và xuất hiện các đồng hợp gen lặn có hại.
D. Quần thể giống xuất hiện các đột biến gen lặn có hại.
Thoái hóa giống là do tỉ lệ dị hợp giảm dần và xuất hiện các kiểu gen đồng hợp lặn có hại.
¦ Đáp án C.
Phương án A và B sai ở chỗ: “Xuất hiện các cặp gen lặn có hại”. Quá trình tự thụ phấn hoặc giao phối cận huyết không làm xuất hiện các cặp gen lặn có hại (gen lặn có hại đã có sẵn trong quần thể giống) mà chỉ làm xuất hiện kiểu gen đồng hợp lặn biểu hiện thành kiểu hình có hại.
Một quần thể đậu Hà Lan đều có kiểu hình thân cao. Người ta tiến hành cho tự thụ phấn qua hai thế hệ. Tỉ lệ cây thân thấp ở thế hệ F2 là 15%. Biết rằng alen A qui định thân cao trội hoàn toàn so với alen a qui định thân thấp. Tính theo lý thuyết, có bao nhiêu nhận định dưới đây là đúng về quần thể trên?
1. Sau khi tiếp tục tự thụ phấn qua hai thế hệ nữa, tỉ lệ kiểu gen dị hợp trong quần thể sẽ là 2,5%.
2. Sau khi ngẫu phối qua 3 thế hệ, quần thể có tần số alen A là 0,8.
3. Khi cho một cây thân thấp giao phấn với một cây thân cao ở F2, xác suất thu được cây mang kiểu gen dị hợp ở đời con là 16 17
4. Quần thể ban đầu có số cây đồng hợp chiếm tỉ lệ 40%.
A. 3
B. 1.
C. 4.
D. 2.
Một quần thể đậu Hà Lan đều có kiểu hình thân cao. Người ta tiến hành cho tự thụ phấn qua hai thế hệ. Tỉ lệ cây thân thấp ở thế hệ F2 là 15%. Biết rằng alen A qui định thân cao trội hoàn toàn so với alen a qui định thân thấp. Tính theo lý thuyết, có bao nhiêu nhận định dưới đây là đúng về quần thể trên?
1. Sau khi tiếp tục tự thụ phấn qua hai thế hệ nữa, tỉ lệ kiểu gen dị hợp trong quần thể sẽ là 2,5%.
2. Sau khi ngẫu phối qua 3 thế hệ, quần thể có tần số alen A là 0,8.
3. Khi cho một cây thân thấp giao phấn với một cây thân cao ở F2, xác suất thu được cây mang kiểu gen dị hợp ở đời con là 16 17
4. Quần thể ban đầu có số cây đồng hợp chiếm tỉ lệ 40%.
A. 3
B. 1
C. 4
D. 2.
Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa đỏ, alen a quy định hoa vàng, thế hệ ban đầu có 1 cây hoa đỏ (Aa) và 2 cây hoa vàng (aa). Cho 3 cây trên tự thụ phấn liên tục qua 3 thế hệ, sau đó cho ngẫu phối ở thế hệ thứ 4. Theo lý thuyết, tỉ lệ phân li kiểu hình ở thế hệ thứ 4 là
Trong những nhận định sau đây, có bao nhiêu nhận đúng về quần hể thực vật tự thụ phấn?
(1) Quá trình tự thụ phấn liên tục qua nhiều thế hệ làm cho quần thể dần dần phân thành các dòng thuần có kiểu gen khác nhau.
(2) Cấu trúc di truyền của quần thể tự thụ phấn biến đổi qua các thế hệ theo hướng giảm dần tỉ lệ dị hợp tử và tăng dần tỉ lệ đồng hợp tử.
(3) Trong quá trình tự thụ phấn liên tiếp qua nhiều thế hệ, tần số tương đối của các kiểu gen không thay đổi nhưng cấu trúc di truyền của quần thể thay đổi.
(4) Trong trường hợp không có đột biến xảy ra, khi các cá thể đồng hợp tử tự thụ phấn liên tiếp qua nhiều thế hệ thì luôn tạo ra các thế hệ con cháu có kiểu gen giống thế hệ ban đầu.
(5) Trong quần thể thực vật tự thụ phấn, số gen trong kiểu gen của cá thể rất lớn, mỗi gen có nhiều alen nên quần thể rất kém đa dạng về kiểu hình
A. 3
B.5
C.2
D.4
Các nhận định đúng là (1) (2) (4)
Đáp án A
Câu (3) sai vì tự thụ phấn liên tiếp, tần số tương đối của các kiểu gen bị thay đổi
Câu (5) sai vì quần thể thực vật tự thụ phấn kém đa dạng về kiểu gen còn kiểu hình thì chưa chắc đã kém đa dạng vì quần thể phân hóa thành rất nhiều dòng thuần có kiểu gen khác nhau, kiểu hình cũng khác nhau
Ở một quần thể thực vật, alen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định quả vàng.Thế hệ xuất phát (P) có 90% số cây quả đỏ, qua giao phấn ngẫu nhiên, thu được F1 có 6,25% cây quả vàng. Biết rằng quần thể không chịụ tác động của các nhân tố tiến hóa khác. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đủng?
I. Thành phần kiểu gen của thế hệ (P) là 0,6 Aa : 0,3 AA : 0,1 aa.
II. Nếu cho P giao phấn ngẫu nhiên hai thế hệ rồi cho tự thụ phấn bắt buộc qua ba thế hệ liên tiếp thì ở thế hệ F5 có số cây quả đỏ đồng hợp tử chiếm tỷ lệ 45/64
III. Nếu cho P tự thụ phấn qua hai thế hệ thì thu được F2 có 78,75% cây hoa đỏ
IV. Nếu cho các cây quả đỏ ở P giao phấn ngẫu nhiên thì thu được đời con có tỷ lệ kiểu hình là 35 cây quả đỏ:1 cây quả vàng.
A. 4
B. 1
C. 2
D. 3
Giả sử cấu trúc di truyền ở P là: xAA : yAa:zaa
Do P ngẫu phối nên F1 đạt cân bằng di truyền có aa = 0,0625 → tần số alen a=0,25; A=0,75
Tần số alen qa
=0,1+ y 2
=0,25
→y=0,3
; x=0,6
Cấu trúc di truyền ở P là: 0,6AA:0,3Aa:0,1aa
Xét các phát biểu:
I sai.
II sai, nếu cho P giao phấn ngẫu nhiên ta được quần thể cân bằng di truyền có cấu trúc: 0,5625AA:0,375Aa:0,0625aa
Nếu cho quần thể này tự thụ phấn qua 3 thế hệ tỷ lệ hoa đỏ thuần chủng là:
A A = 0 , 5625 + 0 , 375 1 - 1 2 3 2 = 93 128
III đúng, nếu cho P tự thụ phấn qua 2 thế hệ, tỷ lệ cây hoa đỏ là:
1 - 0 , 1 + 0 , 3 × 1 - 1 2 2 2 = 78 , 75 %
trong đó
0 , 1 + 0 , 3 × 1 - 1 2 2 2
là tỷ lệ hoa vàng
IV đúng, cho P giao phấn ngẫu nhiên:
0,6AA:0,3Aa ↔ 2AA:1Aa
→ tỷ lệ hoa vàng :
1 3 × 1 3 × 1 4 = 1 36
→ A
Đáp án cần chọn là: C
Ở một quần thể thực vật, alen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định quả vàng.Thế hệ xuất phát (P) có 90% số cây quả đỏ, qua giao phấn ngẫu nhiên, thu được F1 có 6,25% cây quả vàng. Biết rằng quần thể không chịụ tác động của các nhân tố tiến hóa khác. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đủng?
I. Thành phần kiểu gen của thế hệ (P) là 0,6 Aa: 0,3 AA: 0,1 aa.
II. Nếu cho P giao phấn ngẫu nhiên hai thế hệ rồi cho tự thụ phấn bắt buộc qua ba thế hệ liên tiếp thì ở thế hệ F5 có số cây quả đỏ đồng hợp tử chiếm tỷ lệ 45/64
III. Nếu cho P tự thụ phấn qua hai thế hệ thì thu được F2 có 78,75% cây hoa đỏ
IV. Nếu cho các cây quả đỏ ở P giao phấn ngẫu nhiên thì thu được đời con có tỷ lệ kiểu hình là 35 cây quả đỏ:1 cây quả vàng.
A. 4
B. 1
C. 2
D. 3
Đáp án C
Giả sử cấu trúc di truyền ở P là: xAA: yAa:zaa
Do P ngẫu phối nên F1 đạt cân bằng di truyền có aa = 0,0625 → tần số alen a=0,25; A=0,75
Tần số alen qa
= 0 , 1 + y 2 = 0 , 25 → y = 0 , 3 ; x=0,6
Cấu trúc di truyền ở P là:0,6AA:0,3Aa:0,1aa
Xét các phát biểu:
I sai.
II sai, nếu cho P giao phấn ngẫu nhiên ta được quần thể cân bằng di truyền có cấu trúc: 0,5625AA:0,375Aa:0,0625aa
Nếu cho quần thể này tự thụ phấn qua 3 thế hệ tỷ lệ hoa đỏ thuần chủng là:
III đúng, nếu cho P tự thụ phấn qua 2 thế hệ, tỷ lệ cây hoa đỏ là:
IV đúng, cho P giao phấn ngẫu nhiên: 0,6AA:0,3Aa ↔ 2AA:1Aa → tỷ lệ hoa vàng:
1 3 × 1 3 × 1 4 = 1 36 → A - = 35 36
Ở một quần thể thực vật, alen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định quả vàng.Thế hệ xuất phát (P) có 90% số cây quả đỏ, qua giao phấn ngẫu nhiên, thu được F1 có 6,25% cây quả vàng. Biết rằng quần thể không chịụ tác động của các nhân tố tiến hóa khác. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đủng?
I. Thành phần kiểu gen của thế hệ (P) là 0,6 Aa: 0,3 AA: 0,1 aa.
II. Nếu cho P giao phấn ngẫu nhiên hai thế hệ rồi cho tự thụ phấn bắt buộc qua ba thế hệ liên tiếp thì ở thế hệ F5 có số cây quả đỏ đồng hợp tử chiếm tỷ lệ 45/64
III. Nếu cho P tự thụ phấn qua hai thế hệ thì thu được F2 có 78,75% cây hoa đỏ
IV. Nếu cho các cây quả đỏ ở P giao phấn ngẫu nhiên thì thu được đời con có tỷ lệ kiểu hình là 35 cây quả đỏ:1 cây quả vàng.